ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2024/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
16 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH
THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 43/TTr-STP ngày 05 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 28/9/2024 và thay thế Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND
ngày 15/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp
của các cấp, các ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về theo dõi thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên
tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đầy đủ các
nguyên tắc theo dõi thi hành pháp luật quy định tại Điều 4 Nghị định số
59/2012/NĐ-CP của Chính phủ
2. Phát huy tính chủ động tích
cực của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện trách nhiệm theo quy định và trong
hoạt động phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu về chuyên
môn chất lượng và hiệu quả công việc; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức tham gia phối hợp.
Điều 3.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến cung cấp
thông tin bằng văn bản, thư điện tử theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Tổ chức và tham gia hội thảo,
tọa đàm, điều tra, khảo sát.
3. Tham gia các đoàn kiểm tra,
thanh tra liên ngành.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết; họp liên ngành.
5. Các hình thức phối hợp khác theo
quy định pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP THỰC
HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 4. Phối
hợp xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3
Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Trên cơ sở Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của Chủ tịch UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành ban
hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật để triển khai, thực hiện tại
cơ quan, đơn vị mình.
3. UBND cấp huyện ban hành kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương mình gửi về Sở Tư
pháp để theo dõi, tổng hợp; UBND cấp xã ban hành kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật của địa phương mình gửi về Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
4. Nội dung kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông
tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 5. Phối
hợp trong công tác kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
Việc phối hợp trong công tác kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, cụ thể như sau:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
thuộc lĩnh vực trọng tâm, liên ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trọng tâm,
liên ngành trên địa bàn huyện, thành phố.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý ở
địa phương, cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra liên ngành khi có yêu cầu.
4. Nội dung kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật và việc tổ chức thực hiện kiểm tra theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Điều 6. Phối
hợp trong công tác điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch hằng năm của UBND
tỉnh và khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành pháp
luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trong việc
thực hiện điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; chủ trì tổ chức điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa
phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nội dung, đối tượng điều
tra, khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 5 Thông tư số
04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Việc thực hiện điều tra khảo sát thông
qua phiếu khảo sát, hội thảo, tọa đàm, phỏng vấn và các hình thức phù hợp khác
được quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp
Điều 7. Phối
hợp trong thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham
mưu, giúp UBND tỉnh thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông
tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý;
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp với Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp trong việc thu thập, tiếp nhận thông tin về tình hình thi hành
pháp luật khi có yêu cầu.
3. Trong trường hợp cần thiết để
làm rõ tính chính xác, khách quan của thông tin đã được thu thập, tiếp nhận, Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp yêu cầu
tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin giải trình bằng văn bản những vấn đề liên
quan, tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế.
4. Thông tin về tình hình thi
hành pháp luật được thu thập, tiếp nhận từ các nguồn theo quy định tại khoản 3
điều 6 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Điều 8. Phối
hợp trong xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện đánh giá, tổng hợp kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, báo cáo UBND tỉnh tiến hành các hoạt
động xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh đánh giá, tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật báo
cáo UBND tỉnh tiến hành các hoạt động xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật theo lĩnh vực chuyên ngành hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã
có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Các hoạt động xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 5 Điều 1 Nghị định số
32/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 9. Phối
hợp trong xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Xây dựng báo cáo công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm, chuyên đề, đột xuất
a) UBND cấp xã, các cơ quan,
đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, số liệu, xây dựng
báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm, chuyên
đề, đột xuất của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và gửi về Ủy ban nhân dân cấp
huyện (qua Phòng Tư pháp).
b) UBND cấp huyện, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm xây
dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm,
chuyên đề, đột xuất của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý và gửi về Sở Tư pháp
theo quy định.
c) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh định kỳ hằng năm, chuyên đề, đột xuất tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ
Tư pháp theo quy định.
2. Xây dựng báo cáo về tình
hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật
a) Sở Tư pháp chủ trì tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông
tin, số liệu liên quan khi có yêu cầu.
Chương
III
NỘI DUNG PHỐI HỢP VỚI
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP
LUẬT
Điều 10.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong hoạt động theo dõi tình hình thi
hành pháp luật
Việc phối hợp với các cơ quan,
tổ chức trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 9
Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp, cụ thể, đề nghị các cơ
quan, tổ chức phối hợp cung cấp các thông tin như sau:
1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp,
xét xử.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân thông
qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật.
3. Hội luật gia, Đoàn luật sư tỉnh
cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên
quan đến tình hình thi hành pháp luật.
4. Các hội nghề nghiệp cung cấp
ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ
trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống
nhất trong hướng dẫn và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có
liên quan khác.
5. Các cơ quan thông tin đại
chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
6. Sở Tư pháp là cơ quan tham mưu,
giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp thông tin, kiến nghị và ý kiến phản ánh về
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 11.
Huy động tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành
pháp luật theo cơ chế cộng tác viên
1. Căn cứ điều kiện cụ thể và
yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp huy
động tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo cơ chế cộng tác viên.
2. Các tổ chức, cá nhân được
huy động tham gia làm cộng tác viên phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại
điều 6 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ; khoản 1 Điều 1 Nghị định số
32/2020/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
3. Việc ký hợp đồng với cộng
tác viên thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện
Quy chế này; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối
hợp liên ngành trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện quy định này hàng năm.
c) Đánh giá kết quả việc thực
hiện Quy chế, đề xuất và đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp và
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo quy định pháp luật và Kế hoạch của UBND tỉnh.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung trong Quy chế này.
c) Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo Thông tư số
04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
UBND cấp xã:
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ
quyền hạn được giao tổ chức triển khai thực hiện nghiêm quy chế này
b) Phối hợp với Sở Tư pháp và
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo quy định của pháp luật và các nội dung trong Quy chế
này.
Điều 13.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí đảm bảo cho công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và thực hiện Quy chế này của cơ quan, đơn
vị được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị. Việc lập dự
toán, chấp hành và quyết toán kinh phí trong công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 14. Điều
khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.