ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2019/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 04
tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 66/TTr-SKHCN ngày 17 tháng 10 năm 2019 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 700/TTr-SNV ngày 24 tháng 10 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú
Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm
2019 và thay thế Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 18/11/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Khoa học và Công nghệ và Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo
Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 18/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ YÊN
(ban hành kèm theo Quyết định số 43/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2019 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Phú Yên (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ, bao gồm: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực
hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định
của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học
và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ chế, chính sách, biện
pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực
và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết định việc
thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở;
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập
các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và
công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định về giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định
về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
khoa học và công nghệ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận,
giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chi
đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước
hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự
toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên
quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học
và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học
và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt
hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng,
đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm
thu;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà
nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành
của tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân
cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra
đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công
nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công
nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập; việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Chuyển giao công nghệ, đánh
giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ,
các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở khoa học
và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu
hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức,
cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật
về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện
pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo
của tỉnh; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy
định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và
tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương
thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp
dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp
chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo
và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong
thương mại trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; tổ chức thực hiện
việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm
vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng
dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn
hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo lường đối với chuẩn đo lường,
phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp
để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép
đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử
nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập
khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ:
Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh; quản
lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt
nhân:
Tổ chức thực hiện việc đăng ký
về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn
phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân trên địa bàn; xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát
an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Về thông tin, thống kê khoa
học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển
khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng
thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của
tỉnh;
c) Tổ chức và thực hiện xử lý,
phân tích-tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo,
quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa
học và công nghệ;
đ) Triển khai các cuộc điều tra
thống kê về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
e) Quản lý, xây dựng và phát
triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của tỉnh; tham gia Liên hiệp thư viện
Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ -
thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ
trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công
nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự
nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các quy
trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch
vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ
trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức
chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh
tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố.
18. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ thuộc thẩm quyền của tỉnh theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Tổng hợp thông tin, báo cáo
định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
21. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và
Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại
Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý Khoa học;
đ) Phòng Quản lý Công nghệ;
e) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập:
Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ.
Điều 4.
Biên chế
Biên chế công chức trong các tổ
chức tham mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
Chương II
CHỨC NĂNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC SỞ
Điều 5. Chức
năng và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở
1. Văn phòng
a) Chức năng: Tham mưu, giúp
Giám đốc Sở tổng hợp, xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của Sở; tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Sở theo quy định của
pháp luật; thực hiện công tác tổ chức cán bộ, hành chính, văn thư, lưu trữ, quản
trị đối với các hoạt động của Sở.
b) Cơ cấu tổ chức: Chánh Văn
phòng, 02 Phó Chánh Văn phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên.
2. Thanh tra
a) Chức năng: Tham mưu, giúp
Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành khoa học
và công nghệ, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Giám đốc Sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Chánh
Thanh tra, 01 Phó Chánh Thanh tra và thanh tra viên.
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám
đốc Sở thực hiện công tác kế hoạch, tổng hợp, tài chính, đầu tư phát triển khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng
phòng, 01 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
4. Phòng Quản lý Khoa học
a) Chức năng: Tham mưu, giúp
Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nghiên cứu khoa học,
phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng
phòng, 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
5. Phòng Quản lý Công nghệ
a) Chức năng: Tham mưu, giúp
Giám đốc Sở quản lý về sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an
toàn bức xạ và hạt nhân, thông tin và thống kê khoa học và công nghệ; quản lý về
công nghệ, thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng
phòng, 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 6. Vị
trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Vị trí, chức năng:
a) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng (gọi tắt Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở, có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước và thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước và quản lý
các dịch vụ công về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật
b) Chi cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu và có tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ tiêu chuẩn, đo lường, năng suất, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Chi cục có Chi cục
Trưởng và không quá 02 Phó Chi cục Trưởng.
b) Chi cục có 02 phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, gồm: Phòng Hành
chính - Tổng hợp; Phòng nghiệp vụ; Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
Điều 7. Vị
trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ
1. Vị trí, chức năng:
a) Trung tâm Ứng dụng và Chuyển
giao công nghệ là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ, thực hiện chức năng nghiên cứu, ứng dụng, triển khai,
chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ; thực hiện chức năng thông
tin, thống kê khoa học và công nghệ; kết nối cung cầu công nghệ phục vụ công
tác quản lý nhà nước của tỉnh.
b) Trung tâm có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để
hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Trung
tâm:
a) Lãnh đạo Trung tâm gồm có
Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
b) Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ, gồm: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp; Phòng Kỹ thuật và Chuyển giao công nghệ;
Phòng Thông tin và Thống kê; Phòng kết nối cung cầu và khởi nghiệp; Trạm thực
nghiệm công nghệ sinh học Hòa Quang và Trạm nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Tổ chức và biên chế
1. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế
được giao, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm bố trí, sử dụng
công chức, viên chức của Sở phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn
chức danh theo quy định của Nhà nước.
2. Việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, nhân viên thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ thực hiện theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp
quản lý của Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện bổ nhiệm số lượng
cấp phó các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện
quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ thì Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp./.