ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2004/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 08 tháng 06 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2002/NĐ-CP
NGÀY 10/7/2002 CỦA CHÍNH PHỦ QUI ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2000;
- Căn cứ Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
- Căn cứ Thông tư số
07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 154/TT-STP ngày 08/10/2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy chế phối hợp thực
hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ qui định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài”.
Điều 2:
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số -Gia đình
và trẻ em tỉnh, Giám đốc Trung tâm nuôi dưỡng người già - trẻ em mồ côi, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2002/NĐ-CP NGÀY 10/7/2002
CỦA CHÍNH PHỦ QUI ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2004/QĐ-UB ngày 8 tháng 6 năm 2004 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi áp dụng:
1. Quy chế này qui định trách
nhiệm và mối quan hệ phối hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức có liên quan
trên địa bàn tỉnh Bình Phước, nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2002/NĐ-CP).
2. Phạm vi áp dụng Quy chế này
bao gồm:
a. Đăng ký kết hôn;
b. Nhận cha, mẹ, con;
c. Nuôi con nuôi giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài, giỡa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam với
nhau.
Điều 2: Đối
tượng thực hiện:
Các cơ quan, tổ chức được quy định
trong Quy chế này bao gồm: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Hội
liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Sở Lao động – Thương binh Xã hội, Ủy ban Dân số
-Gia đình và trẻ em tỉnh, Trung tâm nuôi dưỡng người già - trẻ em mồ côi, UBND
các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn.
Điều 3:
Nguyên tắc phối hợp giải quyết hồ sơ:
1. Quy chế này áp dụng giải quyết
mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức một cách đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất
trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm đảm bảo thời
hạn giải quyết hồ sơ, chế độ quản lý hồ sơ và xác định trách nhiệm cụ thể giữa
các cơ quan tổ chức có liên quan.
2. Việc phối hợp hoạt động trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Điều lệ của mỗi cơ quan, tổ chức Hội và
các quy định của pháp luật, không làm cản trở đến hoạt động của từng cơ quan, tổ
chức và ảnh hưởng đến quyền lợi của công dân.
3. Việc phối hợp giải quyết hồ
sơ phải tuân thủ nghiêm chỉnh quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết
hồ sơ được quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP .
4. Thực hiện kiểm tra, giám sát,
trao đổi thông tin kịp thời để phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh xử lý các vi
phạm trong đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi.
5. Thời hạn giải quyết hồ sơ nêu
trong Nghị định số 68/2002/NĐ-CP là thời hạn tối đa. Trên tinh thần cải cách thủ
tục hành chính, các cơ quan, đơn vị có thể rút ngắn thời hạnh và không vượt quá
thời hạn quy định.
Chương II:
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 4:
Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
1. Hướng dẫn thủ tục cho người
dân có nhu cầu;
2. Tiếp nhận hồ sơ khi đủ các giấy
tờ hợp lệ;
3. Thu lệ phí theo quy định;
4. Thực hiện các thủ tục niêm yết
theo quy định;
5. Nghiên cứu thẩm tra hồ sơ;
6. Đề nghị Công an tỉnh thẩm tra
, xác minh (nếu cần thíêt);
7. Áp dụng các biện pháp nhằm
hoàn tất hồ sơ như: Xác minh, phỏng vấn, yêu cầu đương sự bổ túc hồ sơ cần thiết;
8. Thông báo cho đương sự đến
hoàn tất thủ tục theo quy định đối với từng loại hồ sơ cụ thể;
9. Thông báo cho đương sự biết
lý do chậm trễ khi hồ sơ giải quyết không đúng thời hạn quy định;
10. Đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh
giải quyết đối với từng hồ sơ cụ thể;
11. Tổ chức lễ đăng ký kết hôn;
trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con; tổ chức giao nhận con nuôi;
ghi vào sổ đăng ký các loại việc đã đăng ký và lưu trữ hồ sơ theo quy định của
pháp luật;
12. Thông báo việc đã đăng ký kết
hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi tịa UBND tỉnh cho UBND cấp xã nơi thường
trú hoặc tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam hoặc thường trú của người nước
ngoài tại Việt Nam để theo dõi, ghi chú hoặc ghi chú tiếp vào sổ Hộ tịch của
UBND cấp xã theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch;
13. Cấp các loại bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn; Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con; Quyết định cho nhận
trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
14. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ
đăng ký thành lập Trung tâm hỗ trợ kết hôn và cấp giấy đăng ký hoạt động, gia hạn,
thay đổi nội dung, chấm dứt hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn; phối hpj với
Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh theo dõi, quản lý, thanh tra, kiểm tra tình
hình hoạt động và thu chi tài chính của Trung tâm;
15. Xem xét và cho ý kiến việc
giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài ở khu vực biên giới mà UBND cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam ở
khu vực biên giới thực hiện việc đăng ký.
Điều 5:
Trách nhiệm của Công an tỉnh:
1. Tiếp nhận yêu cầu thẩm tra,
xác minh của Sở Tư pháp; trả lời kết quả thẩm tra, xác minh trong thời gian quy
định đối với từng loại hồ sơ (trong trường hợp quá thời hạn thì có thông báo
cho Sở Tư pháp).
2. Thực hiện các biện pháp phòng
ngừa và đấu tranh chống các hành vi lợi dụng việc kết hôn; nhận cha, mẹ, con;
nuôi con nuôi, nhằm mục đích mua, bán, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục
đối với phụ nữ và trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
3. Chủ động phối hợp với Sở Tư
pháp để xử lý kịp thời khi phát hiện các hành vi gian dối trong việc đăng ký kết
hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 6:
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:
1. Tiếp nhận hồ sơ trong phạm vi
quy định tại Điều 1 của Quy chế này do Sở Tư pháp chuyển đến.
2. Xem xét, kiểm tra trình tự,
thủ tục giải quyết hồ sơ do Sở Tư pháp đề xuất, trình UBND tỉnh giải quyết hoặc
từ chối giải quyết.
3. Thông báo bằng văn bản cho Sở
Tư pháp biết lý do nếu hồ sơ giải quyết không đúng thời hạn quy định.
4. Soạn thảo văn bản để UBND tỉnh
trả lời cho đương sự trong trường hợp từ chối giải quyết hồ sơ. Văn bản từ chối
giải quyết hồ sơ gửi cho Sở Tư pháp một bản để theo dõi.
Điều 7:
Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc giới thiệu trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
Trung tâm nuôi dưỡng người già - trẻ em mồ côi thuộc quyền quản lý trong việc
giới thiệu, lập hồ sơ trẻ em được cho làm con nuôi đúng theo quy định.
Điều 8:
Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh:
1. Nghiên cứu, khảo sát nhu cầu
về kết hôn, nhất là đối với phụ nữ cần được tư vấn, làm quen, hiểu biết và tiến
tới hôn nhân với người nước ngoài để thành lập các Trung tâm hỗ trợ kết hôn
trên địa bàn tỉnh, nhằm mục đích hướng hoạt động môi giới kết hôn đi vào quỹ đạo
quản lý của Nhà nước, góp phần làm cho quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với
phong tục tập quán của dân tộc, ngăn chặn các hoạt động môi giới kết hôn không
lành mạnh và trái quy định của pháp luật.
2. Quản lý, kiểm tra chặt chẽ,
thường xuyên về tình hình hoạt động và thu chi tài chính liên quan đến hoạt động
của Trung tâm hỗ trợ kết hôn do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh thành lập.
Điều 9:
Trách nhiệm của Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh:
1. Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP để đảm bảo việc cho và
nhận trẻ em làm con nuôi người nước ngoài phải dựa trên tinh thần nhân đạo, vì
lợi ích tốt nhất của trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em; đồng thời,
để phát hiện và kịp thời ngăn chặn các trường hợp lợi dụng việc con nuôi nhằm mục
đích kinh doanh, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua, bán trẻ em hoặc
vì mục đích trục lợi khác.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền và giám
sát việc thực hiện pháp luật hôn nhân và gia đình về các quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài, nhằm đảm bảo xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc và bền vững.
Điều 10:
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện):
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục việc thi hành Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và những
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ,
thẩm quyền của UBND cấp xã trong việc xác nhận; chứng thực; niêm yết; ghi chú
việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; phát hiện kịp thời phản
ánh bằng văn bản các trường hợp khiếu nại, tố cáo, các trường hợp vi phạm Luật
Hôn nhân và gia đình.
3. UBND các huyện có đường biên
giới giáp với Vương quốc Campuchia phải thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp
vụ cho UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký việc kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới, thực hiện việc đăng ký
đúng pháp luật.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp xử lý
các trường hợp cán bộ - công chức do UBND cấp huyện quản lý vi phạm hoặc cố
tình làm trái các quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
Điều 11:
Trách nhiệm của Trung tâm nuôi dưỡng người già, trẻ em mồ côi:
1. Đảm bảo trẻ em được giới thiệu
làm con nuôi đáp ứng đầy đủ các điều kiện làm con nuôi theo quy định của pháp
luật, có nguồn gốc rõ ràng, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
2. Lập hồ sơ của trẻ em được cho
làm con nuôi phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại Điều 44 của Nghị định
số 68/2002/NĐ-CP .
3. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh và
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình giới thiệu trẻ em làm con
nuôi.
Điều 12:
Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã):
1. Chứng thực hồ sơ việc đăng ký
kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi theo quy định tại Nghị định số
75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ quy định về công chứng, chứng thực.
Khi chứng thực phải kiểm tra tính sát thực của loại hồ sơ vụ, việc (hồ sơ lý lịch
đó có phải của con người đó hay không, có đủ điều kiện để xác lập quan hệ pháp
luật đó hay không). UBND cấp xã phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành
vi chứng thực của mình.
2. UBND cấp xã có thẩm quyền thực
hiện việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi giữa công dân Việt
Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân Vương quốc Campuchia thường trú
ở khu vực biên giới giáp với Việt Nam thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước, phải thực
hiện đúng trình tự thủ tục đăng ký theo pháp luật đã quy định.
3. Thực hiện thủ tục niêm yết hồ
sơ đăng ký kết hôn; hồ sơ nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp xã trong thời hạn
quy định cho mỗi loại hồ sơ.
4. Trường hợp có khiếu nại, tố
cáo về việc kết hôn; xin nhận cha, mẹ, con …hoặc phát hiện hồ sơ khai không
đúng sự thật thì chậm nhất là sau 02 ngày, tính từ khi nhận được khiếu nại, tố
cáo hoặc phát hiện hồ sơ khai không đúng sự thật, phải thông báo bằng văn bản
cho Sở Tư pháp biết.
5. Khi nhận được văn bản của Sở
Tư pháp thông báo về việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi mà
UBND tỉnh đã đăng ký thì UBND cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của
công dân Việt Nam hoặc nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam, phải
ghi chú hoặc ghi chú tiếp vào sổ Hộ tịch của UBND cấp xã theo quy định của pháp
luật về đăng ký hộ tịch.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13: Mối
quan hệ phối hợp:
1. Mối quan hệ công tác giữa các
cơ quan, tổ chức có liên quan là quan hệ phối hợp, dựa trên những nguyên tắc phối
hợp, tôn trọng lẫn nhau để thực tốt nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật.
2. Trong những trường hợp cầ thiết
có thể phối hợp công tác bằng các hình thức như: Hội nghị liên tịch; ký văn bản
liên tịch; trình UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để giám sát,
thanh tra, kiểm tra hoặc khảo sát tình hình tại cơ sở.
Điều 14: Chế
độ giao, nhận hồ sơ:
1. Sở Tư pháp trực tiếp chuyển hồ
sơ đến Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và nhận về khi có kết quả kiểm tra,
xác minh hoặc kết quả giải quyết hồ sơ.
2. UBND cấp xã nơi thường trú của
công dân Việt Nam ở khu vực biên giới thực hiện việc đăng ký kết hôn; nhận cha,
mẹ, con; nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với
công dân Vương quốc Campuchia thường trú ở khu vực biên giới Việt Nam trực tiếp
chuyển hồ sơ đến Sở Tư pháp và nhận về khi có kết quả kiểm tra, xem xét của Sở
Tư pháp.
3. Việc giao, nhận, chuyển trả hồ
sơ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về công tác văn thư.
Điều 15: Chế
độ thông tin, báo cáo:
1. Sở Tư pháp thực hiện việc thống
kê, báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm gửi Bộ Tư pháp và UBND tỉnh về tình
hình giải quyết việc kết hôn; xin nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi và tình hình
thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời gởi cho Công an tỉnh danh sách trích ngang các trường hợp thực hiện
việc quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trên.
2. Các cơ quan, tổ chức khi báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất những vấn đề có liên quan đến phạm vi áp dụng của Quy
chế này cho cơ quan có thẩm quyền thì đồng thời gửi cho Sở Tư pháp một bản để
theo dõi trong công tác quản lý Nhà nước.
Điều 16: Chế
độ giải quyết những vướng mắc:
1. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ xử lý
hoặc giải quyết hồ sơ thì các cơ quan, tổ chức đang thụ lý hồ sơ phải kịp thời
báo cáo UBND tỉnh và đề xuất biện pháp thực hiện.
2. Trong quá trình giải quyết hồ
sơ, nếu có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, tổ chức thì Sở Tư pháp có trách
nhiệm báo cáo và đề xuất hướng giải quyết trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương IV:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17:
1. Các cơ
quan tổ chức theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh đề xuất việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực
tế và quy định của pháp luật hiện hành./.