|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 424/QĐ-TTCP 2021 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực giải quyết khiếu nại
Số hiệu:
|
424/QĐ-TTCP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Đoàn Hồng Phong
|
Ngày ban hành:
|
29/07/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 424/QĐ-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 7
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Nghị định số 50/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết
định này thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ký. Bãi bỏ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực giải quyết khiếu
nại quy định tại Quyết định số 3164/QĐ-TTCP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Thanh
tra Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ
trưởng các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Thanh tra các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử TTCP (để đăng tải);
- Lưu: VT, KSTTHC.
|
TỔNG THANH TRA
Đoàn Hồng Phong
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA THANH TRA CHÍNH
PHỦ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số:
424/QĐ-TTCP ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành
chính được thay thế thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ
STT
|
Số
hồ sơ TTHC
|
Tên
TTHC được thay thế
|
Tên
TTHC thay thế
|
Tên
VBQPPL quy định nội dung thay thế
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
1.
|
TTR-1.004910
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cơ quan Trung ương
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cơ quan Trung ương
|
Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
|
Giải
quyết khiếu nại
|
Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
2.
|
TTR-2.001928
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh
|
Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020
|
Giải quyết khiếu nại
|
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
3.
|
TTR-2.001927
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp huyện
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại
cấp huyện
|
Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
|
Giải quyết khiếu nại
|
Ủy
ban nhân dân cấp huyên, Thanh tra
huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
|
4.
|
TTR-2.001925
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã
|
Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
|
Giải
quyết khiếu nại
|
Ủy
ban nhân dân cấp xã
|
5.
|
TTR-1.004903
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần hai tại cơ quan Trung ương
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần hai tại
cơ quan Trung ương
|
Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020
|
Giải
quyết khiếu nại
|
Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
6.
|
TTR-2.001924
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh
|
Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020
|
Giải
quyết khiếu nại
|
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh,
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
7.
|
TTR-2.001920
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp huyện
|
Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp huyện
|
Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
|
Giải
quyết khiếu nại
|
Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện
|
PHẦN II.
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
1. Thủ tục giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cơ quan Trung ương
Trình
tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu
nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các
trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý
giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại
về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ
lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những
người khiếu nại và có văn bản cử
người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc
không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng
văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và
cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về
cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản
thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người
đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu
nại
1. Kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại. Nội dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ pháp lý ban
hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm quyền ban hành
quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội
dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi
hành chính; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành
chính; các nội dung khác (nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy
khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại
ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận
nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại tiến hành xác minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình
xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp
hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản
lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác
minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực
hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của
người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu
nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu
nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người
được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại
diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến
nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm
việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm,
thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp người khiếu nại
không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản làm việc thì biên bản được
lấy chữ ký của người làm chứng hoặc
đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có
quyền, lợi ích liên quan
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm
việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích
liên quan và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất
hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được
giao nhiệm vụ xác minh gửi văn bản
yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai
bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng
chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người
được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài
liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người
khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực
tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến
hành xác minh thực tế để thu thập,
kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của
các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết
quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có
liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết
khiếu nại quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá
về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại
và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại
trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu
nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu
giám định thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan,
tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên
quan trong quá trình xác minh
nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với
thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người
bị khiếu nại cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm
vụ xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại;
trường hợp cần thiết thì mời cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những
vấn đề còn ý kiến khác nhau và
có chữ ký của các bên. Biên bản được lập
thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị
khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc
phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu
nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt
quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải
ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh
phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả
xác minh nội dung khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng
xác minh; thời gian tiến hành xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung
xác minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến nghị nội
dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể
hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại,
căn cứ để khiếu nại; kết quả xác minh đối với từng nội
dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là
đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ
toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người
khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải
quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu
của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có
liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối
thoại.
3. Khi đối thoại,
người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối
thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham
gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu
nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập
thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những
người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham
gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì
phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu
vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối
thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước
4: Ra quyết định giải
quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại,
kết quả đối thoại (nếu có), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ
người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả
xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại; giữ
nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung
khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có); quyền
khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu
nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách
những người khiếu nại.
4. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu
nại cho người khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần
hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách
thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn
(gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan,
người có thẩm quyền giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp
tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời
hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật Khiếu nại 2011;
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
Đối
tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ
quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra Bộ; các cục, vụ, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ.
|
Kết
quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu
|
Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải quyết khiếu nại được quy định tại
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại
2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường
hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều
hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định
hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp
luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi
hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp
pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã
hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu
nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ
lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn
cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011.
|
2. Thủ tục giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
Bước
1: Thụ lý giải quyết
khiếu nại
1. Nghiên cứu
và xem xét thụ lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được
quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại
về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội
dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử
người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc
không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và
cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về
cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc
khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không
thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu
nại
1. Kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại
bao gồm: Căn cứ pháp lý ban hành
quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm quyền ban hành quyết
định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung của quyết định hành
chính, việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức
và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính; các nội
dung khác (nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu
thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại
Người giải quyết
khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác
minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác
minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền
và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu
nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu
nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của
người khiếu nại
Người giải quyết
khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc
trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại
diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của
người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến
nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội
dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp người khiếu nại
không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản làm
việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc
đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi
bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có
quyền, lợi ích liên quan
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh
làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan
và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung
khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội
dung và có chữ ký của các bên, Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh
gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên
giữ một bản.
d) Tiếp nhận,
xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người
được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản
giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến
hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định
tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội
dung, kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia
xác minh và những người khác có liên quan.
e) Trưng cầu
giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định
việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá
về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội
dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải
quyết khiếu nại trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại,
người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải
quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có
kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên
quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với
thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người
bị khiếu nại cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm việc
với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý
kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau
và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ
một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả
khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm
đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn
giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải
ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh
phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng
văn bản với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành
xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết
luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong
báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết
quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết
luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc
đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một
phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình
giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu
nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức
đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại
và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối
thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung
việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết
khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả
xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến
khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những
người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm
chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý
do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối
thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải
quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết
quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp
tương đương ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung:
Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu
nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại
(nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết
luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu
nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết
luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào
kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng
người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người
khiếu nại.
4. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu,
người giải quyết khiếu nại phải gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người giải quyết khiếu nại
lần hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách
thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn
(gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết)
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01
bộ
|
Thời
hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật Khiếu nại 2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
Đối
tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ
quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp tỉnh,
Giám đốc Sở và cấp tương đương.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; Thanh tra sở; các phòng, ban chuyên môn thuộc
Sở và cấp tương đương.
|
Kết
quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá
trình giải quyết khiếu nại được quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại
2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường
hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan
hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có
chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong
các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại;
3. Người khiếu
nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp
pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã
hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không
tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ
giải quyết vụ
án hành chính của Tòa án.
|
Căn
cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại
2011.
|
3. Thủ tục giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp huyện
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu
nại
Trọng thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường
hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại
về một nội dung và cử người đại diện
để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử
người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc
không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về
cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc
khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một
trong số những người đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu
nại
1. Kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại
bao gồm: Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi
hành chính; thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành
chính; nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính;
trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình
bày quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có).
b) Sau khi kiểm
tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu
nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu
nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến
hành xác minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản
lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ
xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định
rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người
thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu
nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu
nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của
người khiếu nại
Người giải quyết
khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và
có chữ ký của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không làm việc,
không ký vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính quyền
địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có
quyền, lợi ích liên quan
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải
quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp với
người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của
các bên. Biên bản được lập thành ít
nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được
giao nhiệm vụ xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan để yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền,
luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
d) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu
nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để
thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa
điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh, ý
kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định
việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá
về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội
dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại
và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại
trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có
liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ
tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần
giám định, nội
dung yêu cầu giám định, thời hạn có
kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên
quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với
thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người
bị khiếu nại cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm việc với
người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết
thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần
tham gia, nội dung, ý kiến của những
người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau và có chữ
ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản,
mỗi bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả
khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải
ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh
phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội
dung khiếu nại bằng văn bản với người
giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành
xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến nghị nội dung
giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ
thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của
người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được
giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một
phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi,
bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước
3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình
giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác
nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu
nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai,
dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời
gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết
khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần
đối thoại, kết quả xác minh nội
dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng
cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối
thoại phải được lập thành biên bản;
biên bản phải ghi rõ ý kiến của những
người tham gia, kết quả đối thoại,
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp
người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do;
biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả
đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết
quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch UBND cấp
huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người
khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết
quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật
để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể
trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị
khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để
ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc
ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu
nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người giải
quyết khiếu nại lần hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách
thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn
(gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan,
người có thẩm quyền giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp
tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành
phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời
hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật Khiếu nại
2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
|
Đối
tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan
thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra huyện; các phòng,
ban chuyên môn thuộc UBND huyện.
|
Kết
quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu
|
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá
trình giải quyết khiếu nại được quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại 2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp
trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ
tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành
vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại
diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã
hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản
thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại
không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ
lý hoặc đã được giải quyết bằng bản
án, quyết định của Tòa án, trừ
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa
án.
|
Căn
cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại
2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại
2011.
|
4. Thủ tục giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã
Trình
tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu
nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được
quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại
về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội
dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử
người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc
không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về
cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản
thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người
đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu
nại
1. Kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại
bao gồm: Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi
hành chính; thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành
chính; nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính;
trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành
chính; các nội dung khác (nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy
khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu
thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình
xác minh hoặc giao cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội
dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại ban hành
Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định
rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người
thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu
nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu
nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ
giúp viên pháp lý của người khiếu nại
Người giải quyết
khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc
trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện,
người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung
cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu
nại.
Nội dung làm việc được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội
dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác,
không làm việc, không ký vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của
người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành
ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có
quyền, lợi ích liên quan
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và
yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu
nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm,
thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh
gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu
nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất
hai bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người
được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện,
người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản
giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu
nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu
thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ
của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh, ý kiến của những người
tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
e) Trưng cầu
giám định
Người giải quyết
khiếu nại quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm
căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại
và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người
khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu
giám định thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ
quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám định,
nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên
quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết
quả xác minh khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do
người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham
gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội
dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác
nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi
bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả
khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm
đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn
giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu
nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình
chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh
phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng
văn bản với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành
xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết
luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể
hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả xác minh đối với từng nội dung được
giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ,
sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa
đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu
nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả
xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ
chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung
khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối
thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời
gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết
khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại
có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu
của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập
thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những
người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm
chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối
thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do;
biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối
thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết
quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch UBND cấp
xã ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung: Ngày,
tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội
dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu
có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại;
giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể
trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu
có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết
luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải
quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải
quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu,
người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết
khiếu nại cho người khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách
thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn
(gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp
tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành
phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời
hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật Khiếu nại 2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
Đối
tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ
quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp xã.
|
Kết
quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu
|
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá
trình giải quyết khiếu nại được quy định tai Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại 2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường
hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành
chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành
vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điềm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã
hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải
quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp
tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng
bản án, quyết định của Tòa án,
trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của
Tòa án.
|
Căn
cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011.
|
5. Thủ tục giải
quyết khiếu nại lần hai tại cơ quan Trung ương
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu
nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường
hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để
trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản
cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc không
thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về
cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc
khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một
trong số những người đại diện.
3. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp,
nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải
quyết khiếu nại.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu
nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của
việc khiếu nại tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình
xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp
hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành
xác minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác
minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực
hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác
minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu
nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu
nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của
người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người
được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu
người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp
viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài
liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung
khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của
các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký
vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của
người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành
ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có
quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh
làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan, người bị khiếu nại
và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội
dung và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành
ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh
gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu
nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để
yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài
liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận
thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện,
người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người
bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập
biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết,
người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành
xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy
đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến
nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết
quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có
liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định
việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá
về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội
dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại
và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải
quyết khiếu nại trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại,
người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải
quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện
bằng văn bản
trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám
định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên
quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với
thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp
thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm
vụ xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại;
trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý
kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống
nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của
các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả
khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời
hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ
ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh
phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội
dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh;
thời gian tiến hành xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết
quả xác minh; kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết
khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu
nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác
minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai
toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ
sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến
nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá
trình giải quyết khiếu nại lần hai, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải tổ chức đối
thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ phải trực tiếp đối thoại trong trường hợp khiếu nại phức tạp (có nhiều người
cùng khiếu nại về một nội dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các cơ quan có
thẩm quyền về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư luận xã hội quan tâm, vụ việc ảnh hưởng đến an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội).
Đối với các trường hợp khác, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thể phân
công cấp phó của mình hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn cùng cấp hoặc thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ xác
minh đối thoại với người khiếu nại. Trong quá trình đối
thoại, người được phân công phải kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu
nại về những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo với người giải quyết
khiếu nại về kết quả đối thoại và
chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.
2. Người chủ trì đối thoại phải tiến
hành đối thoại trực tiếp với với người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Người chủ trì đối
thoại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
tới người tham gia đối thoại gồm
người khiếu nại, người đại diện (trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một
nội dung) người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan về thời gian, địa điểm, nội
dung đối thoại. Khi đối thoại, người chủ trì đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại,
kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối
thoại có quyền trình bảy ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ
người dự và người vắng mặt; trường hợp người khiếu nại
không tham gia đối thoại thì ghi rõ
có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham gia, những
nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau và có chữ ký của các bên; trường hợp người tham gia đối thoại không
ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do. Biên bản được lập thành ít nhất
ba bản, mỗi bên giữ một bản.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu
nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết
quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, ý kiến bằng văn bản của Hội
đồng tư vấn (nếu có), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của
người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại;
kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ
pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người
có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
sửa đổi, hủy bỏ một
phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu
nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn
bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện
nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính; việc bồi thường cho
người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để
ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc
ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những
người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu
nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người
khiếu nại; người bị khiếu nại; người giải quyết khiếu nại
lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức: Công bố
tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị
khiếu nại công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của
cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng.
|
Cách
thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn
(gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp
tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành
phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
(nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời
hạn giải quyết
|
Theo Điều 37 Luật Khiếu nại 2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
Đối
tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra Bộ; các cục, vụ, đơn vị thuộc Bộ, thuộc
cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ.
|
Kết
quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai
|
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản
ban hành trong quá trình giải quyết khiếu nại được quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại
2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường
hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều
hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định
hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính
thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại
giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã
hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ
việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày
người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ
lý hoặc đã được giải quyết bằng bản
án, quyết định của Tòa án, trừ
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa
án.
|
Căn
cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Khiếu nại 2011.
|
6. Thủ tục giải
quyết khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu
nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp
được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại
về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký
của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số
124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về
cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số
những người đại diện.
3. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp,
nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải
quyết khiếu nại.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu
nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội
dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình
xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp
hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản
lý của mình tiến hành xác minh nội
dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định
rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh,
thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu
nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu
nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của
người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người
được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu
người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp
viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có
liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội
dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản làm việc
thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại
diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít
nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có
quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm
việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan, người bị khiếu nại và yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, giải
trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của
các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi
bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh
gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi
bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài
liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người
được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do
người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp
viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết,
người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành
xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh, ý kiến của
những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
c) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định
việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên
môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu
nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại
và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại,
người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có
cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện
bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định,
thông tin, tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết
luận giám định.
g) Làm việc với
các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung
khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với
thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp
thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm
vụ xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại;
trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của
những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý
kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi
hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình
chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải
quyết khiếu nại.
Khi xét thấy
lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh
phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội
dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành
xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết
luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong
báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh
đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được
giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ
nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu
nại lần hai, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải tổ chức đối thoại, Giám đốc Sở hoặc
cấp tương đương phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải trực tiếp
đối thoại trong trường hợp khiếu nại phức tạp (có nhiều
người cùng khiếu nại về một nội dung, có nhiều ý kiến
khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư luận xã hội quan tâm, vụ việc
ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội).
Đối với các trường hợp khác, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh có thể phân công cấp
phó của mình hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ xác minh đối thoại
với người khiếu nại. Trong quá trình đối thoại, người được phân công phải kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu nại về
những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo
với người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.
2. Người chủ trì
đối thoại phải tiến hành đối thoại trực tiếp với với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan. Người chủ trì đối thoại có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản tới người tham gia đối thoại
gồm người khiếu nại, người đại diện (trường hợp nhiều
người cùng khiếu nại về một nội dung) người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan về thời gian,
địa điểm, nội dung đối thoại. Khi đối thoại, người chủ trì đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết
quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người dự và
người vắng mặt; trường
hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ
có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những
người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên;
trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ
xác nhận thì phải ghi rõ lý do. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, ý kiến bằng văn
bản của Hội đồng tư vấn (nếu có), Chủ tịch UBND cấp tỉnh,
Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của
người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại;
kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả
xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt
hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là
sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan
thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi
hành chính; việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận
đó để ra quyết định giải quyết khiếu
nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách
những người khiếu nại.
4. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải
gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người bị khiếu nại;
người giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có
trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình
thức: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;
niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã
giải quyết khiếu nại; thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng.
|
Cách
thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn
(gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan,
người có thẩm quyền giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành
phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
(nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời
hạn giải quyết
|
Theo Điều 37 Luật Khiếu nại
2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
Đối
tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ
quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở và cấp
tương đương.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Thanh tra tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Thanh tra sở; các
phòng, ban chuyên môn thuộc sở và cấp tương đương.
|
Kết
quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
|
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá
trình giải quyết khiếu nại được quy định tại Nghị định số
124/2020/NĐ-CP
|
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại 2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường
hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành
chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành
vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp
pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã
hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản
thông báo đình chỉ việc giải
quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục
khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ
lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa
án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn
cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Khiếu nại 2011.
|
7. Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần hai tại cấp huyện
Trình
tự thực hiện
|
Bước
1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường
hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại
về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ
lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người
đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc
không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và cơ quan thanh tra
nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về
cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc
khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
3. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp,
nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai
thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu
nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu
nại tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình
xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp
tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp được
giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong
đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và
nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác
minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu
nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu
nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp
viên pháp lý của người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người
được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật
sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ
ký của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không
làm việc, không ký vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất
hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có
quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh
làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan, người bị khiếu nại
và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung
khiếu nại, giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung
và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ
một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng
Trong quá trình
xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành
ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài
liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người
được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được
ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập
biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết,
người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra,
xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác
minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định
việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá
về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội
dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại
và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại
trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có
liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức
giám định, thông tin, tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời
hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên
quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với
thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được
giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị
khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành
phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã
được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên.
Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một
bản.
h) Tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu
nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết
khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị
khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời
gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì người giải
quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh
phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng
văn bản với người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác
minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại,
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu
nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại
trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh;
kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ
hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ
hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu
nại lần hai, Chủ tịch UBND cấp huyện phải trực tiếp đối thoại với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu
của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản tới người tham gia đối thoại gồm người khiếu nại,
người đại diện (trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung) người
bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên
quan về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại. Khi đối
thoại, Chủ tịch UBND cấp huyện phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả
xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến
khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập thành
biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người dự và
người vắng mặt; trường hợp người khiếu nại không tham
gia đối thoại thì ghi rõ có lý do
hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội
dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các
bên; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do. Biên bản được lập thành ít nhất
ba bản, mỗi bên giữ một bản.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu
nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết
quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, ý kiến
bằng văn bản của Hội đồng tư vấn (nếu có), Chủ tịch UBND
cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại của người
giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để
giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp
khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ
quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết
luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện
nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;
việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết
luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng
người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người
khiếu nại.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết
định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người bị khiếu nại; người giải
quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
5. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết
định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu
nại công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại;
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
|
Cách
thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn
(gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp
tại cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành
phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
(nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời
hạn giải quyết
|
Theo Điều 37 Luật Khiếu nại
2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
|
Đối
tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ
quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra huyện.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai
|
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ
khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá
trình giải quyết khiếu nại được quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật Khiếu nại
2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường
hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong chỉ đạo điều
hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành
chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết
định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục
do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp
pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã
hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ
lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại 2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Khiếu nại 2011
|
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2020/NĐ-CP NGÀY 19/10/2020 CỦA
CHÍNH PHỦ
Mẫu số 01
|
Đơn khiếu nại
|
Mẫu số 02
|
Giấy ủy quyền khiếu nại
|
Mẫu số 03
|
Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại
|
Mẫu số 04
|
Thông báo về việc không thụ lý giải
quyết khiếu nại
|
Mẫu số 05
|
Quyết định về việc xác minh nội
dung khiếu nại
|
Mẫu số 06
|
Biên bản làm việc về xác minh nội
dung khiếu nại
|
Mẫu số 07
|
Văn bản đề nghị cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
|
Mẫu số 08
|
Biên bản giao nhận về việc tiếp nhận
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu
nại
|
Mẫu số 09
|
Quyết định về việc trưng cầu giám định
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
|
Mẫu số 10
|
Văn bản đề nghị gửi kết quả giám định
liên quan đến nội dung khiếu nại
|
Mẫu số 11
|
Quyết định về việc tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
|
Mẫu số 12
|
Quyết định về việc hủy bỏ quyết định
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
hành chính bị khiếu nại
|
Mẫu số 13
|
Báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại
|
Mẫu số 14
|
Biên bản đối thoại với người khiếu nại
|
Mẫu số 15
|
Quyết định về việc giải quyết khiếu
nại lần đầu
|
Mẫu số 16
|
Quyết định về việc giải quyết khiếu
nại lần hai
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....
ngày... tháng... năm…
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: ……………………….. (1)
Họ và tên người khiếu nại: ……………………………………………………;
Địa chỉ: ………………………………………………………………………….(2);
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân ……………………., ngày cấp ………..nơi cấp: …………………..(3).
Tên của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại: …………………………….;
Địa chỉ: ………………………………………………………………………….(4);
Khiếu nại về việc:
………………………………………………………………(5);
Nội dung khiếu nại: …………………………………………………………….(6);
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo - nếu có).
|
NGƯỜI
KHIẾU NẠI
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ, tên và địa chỉ của người khiếu nại:
- Nếu là người đại diện của cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thì ghi rõ
chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình được đại diện;
- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại
thì ghi rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy
quyền.
(3) Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân
thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(4) Tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại.
(5) Khiếu nại Quyết định hành chính,
hành vi hành chính về việc gì (ghi rõ khiếu nại lần đầu hoặc lần hai).
(6) Ghi tóm tắt nội dung khiếu nại;
ghi rõ cơ sở của việc khiếu nại; yêu cầu giải quyết khiếu
nại.
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....
ngày... tháng... năm…
GIẤY ỦY QUYỀN KHIẾU NẠI
Họ và tên người khiếu nại: ……………………………………………………;
Địa chỉ: ………………………………………………………………………….;
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân ……………………., ngày cấp ……….., nơi cấp: …………………..
Họ và tên người
được ủy quyền khiếu nại …………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………..;
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân …………………….., ngày cấp …………………., nơi cấp:
………………………….
Nội dung ủy quyền
khiếu nại: …………………………………………………….(1)
(Trong quá trình thực hiện việc khiếu
nại, người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội
dung ủy quyền).
NGƯỜI
ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
|
|
NGƯỜI
ỦY QUYỀN
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
|
|
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN(2)
(Chức danh, chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
|
Ghi chú:
(1) Ủy quyền toàn bộ hay ủy quyền một số nội dung khiếu nại
(trường hợp ủy quyền một số nội dung
thì phải ghi rõ nội dung ủy quyền khiếu nại).
(2) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công chứng.
Mẫu số 03
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/TB-…
|
…, ngày … tháng … năm…
|
THÔNG BÁO
Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại
...(3)
Kính gửi: ……(4)……
Ngày... tháng... năm ..., ...(2)...
đã nhận được đơn khiếu nại của...(4)......;
Địa chỉ: …………………………………………………………………………..;
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân……………….,
ngày cấp………, nơi cấp: …………….(5);
Khiếu nại về việc ……………………………………………………………..(6).
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại
của ...(4)..., căn cứ quy định của pháp luật về khiếu nại, ...(2)...nhận thấy đơn khiếu nại của ...(4)... đủ điều kiện thụ lý.
Vậy thông báo để ...(4)... được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …(7)…;
- …(8)…;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC
DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại.
(3) Lần giải quyết khiếu nại: "lần
đầu" hoặc "lần hai".
(4) Họ tên người
khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức, người đại diện, người
được ủy quyền khiếu nại).
(5) Nếu người khiếu nại không có
CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(6) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(7) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan.
(8) Tên cơ quan
thanh tra nhà nước cùng cấp.
Mẫu số 04
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/TB-…
|
…, ngày … tháng … năm…
|
THÔNG BÁO
Về việc không thụ lý giải quyết
khiếu nại
Kính gửi: ……(3)……
Ngày ... tháng ... năm ..., ,..(2)...
đã nhận được đơn khiếu nại của ....(3)
Địa chỉ: …………………………………………………………………………..
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân……………….,
ngày cấp………, nơi cấp: …………….(4);
Khiếu nại về việc ……………………………………………………………..(5)
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại,
căn cứ Điều 11 của Luật Khiếu nại
ngày 11 tháng 11 năm 2011, cơ quan chức
năng nhận thấy, đơn khiếu nại của...(3)...không đủ điều kiện để thụ lý giải
quyết vì lý do sau đây:……(6)
Vậy thông báo để...(3)...được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …(7)…;
- …(8)…;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC
DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại.
(3) Họ tên người
khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức, người đại diện, người
được ủy quyền khiếu nại).
(4) Nếu người khiếu nại không có
CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(5) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(6) Lý do của việc không thụ
lý giải quyết khiếu nại.
(7) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan.
(8) Tên cơ quan
thanh tra nhà nước cùng cấp.
Mẫu số 05
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
…, ngày … tháng … năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xác minh nội dung khiếu nại
………………..(3) ………………
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số /2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ
…………………………………………………………………………………(4);
Căn cứ
………………………………………………………………………………….(5);
Theo đề nghị của ………………………………………………………………………(6);
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại của ...(7)... về việc
…(8)....Thời gian xác minh là.... ngày.
Điều 2.
Thành lập Đoàn (hoặc Tổ) xác minh gồm:
1. Ông (bà) ………chức
vụ ………Trưởng Đoàn (Tổ trưởng).
2. Ông (bà) ………chức
vụ ………Phó trưởng Đoàn (Tổ phó) (nếu có).
3. Ông (bà) ………….chức vụ ………………………………..Thành
viên.
Đoàn (Tổ) xác minh có nhiệm vụ xác minh làm rõ nội dung khiếu nại được nêu tại Điều 1 Quyết định
này.
Trưởng Đoàn (Tổ trưởng), Thành viên xác minh thực hiện quyền, nghĩa vụ của người có trách nhiệm xác minh theo quy định của Luật Khiếu nại và
quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3.
...(9)...; những người có tên tại Điều 2 và cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC
DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ
quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu
nại.
(3) Chức danh của người có thẩm quyền ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu
nại.
(4) Văn bản quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
đơn vị ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại.
(5) Quyết định giao nhiệm vụ xác minh
nội dung khiếu nại (nếu có).
(6) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
đề xuất việc xác minh nội dung khiếu
nại (nếu có).
(7) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên
cơ quan, tổ chức, người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại).
(8) Nội dung được giao xác minh.
(9) Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
Mẫu số 06
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Về xác minh nội dung khiếu nại
Vào hồi... giờ ... ngày ... tháng...
năm , tại ……………………………………………….(3);
Chúng tôi gồm:
1. Người được giao nhiệm vụ xác minh
(người xác minh): …………………………….(4)
2. Người làm việc
với người được giao nhiệm vụ xác minh: ……………………………(5)
3. Nội dung làm
việc: …………………………………………………………………………(6)
4. Kết quả làm việc: ………………………………………………………………………….(7)
5. Những nội dung khác có liên quan: ……………………………………………………..(8)
Buổi làm việc kết
thúc vào hồi... giờ... phút ngày... tháng...năm ………………
Biên bản này đã
được đọc cho những người làm việc cùng
nghe, mọi người nhất trí với nội dung
biên bản và xác nhận dưới đây.
Biên bản được lập thành ... bản mỗi bên giữ 01 bản./.
NGƯỜI
LÀM VIỆC VỚI
NGƯỜI XÁC MINH
……(9)……
|
NGƯỜI
XÁC MINH
(Chữ ký, dấu (nếu có))
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan, tổ
chức, đơn vị ban hành quyết định xác minh hoặc trực tiếp
tiến hành xác minh.
(2) Đoàn (Tổ) xác minh được thành lập (nếu có).
(3) Địa điểm làm việc.
(4) Họ tên, chức
danh của người được giao nhiệm vụ xác minh.
(5) Ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ (nếu
có) của người làm việc với người được giao nhiệm vụ xác
minh như: người khiếu nại, người bị khiếu nại, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
(6) Các nội dung
làm việc cụ thể.
(7) Kết quả làm việc đã đạt được, những nội dung đã thống nhất, những vấn đề
còn có ý kiến khác nhau, đề xuất, kiến nghị của các bên tham gia buổi làm việc.
(8) Những nội dung
khác chưa được thể hiện ở (6), (7).
(9) Chữ ký (ghi
rõ họ tên) hoặc điểm chỉ của những người cùng làm việc. Trong trường hợp có người không ký thì trong
biên bản phải ghi rõ và đề nghị người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa phương ký vào
biên bản.
Mẫu số 07
Kính gửi:
……(3)……
Ngáy ... tháng ... năm , cơ quan chức
năng đã thụ lý giải quyết đơn khiếu nại của...(4)... đối với....(5)
Theo quy định của pháp luật và để
phục vụ việc giải quyết khiếu nại,...(2)... đề nghị...(3)...cung cấp cho...(2)... những thông
tin, tài liệu, bằng chứng sau đây: …………………………….(6)
Đề nghị ...(3)... chuẩn bị đầy đủ
những thông tin, tài liệu, bằng chứng nêu trên và gửi cho ...(2)... trước ngày... tháng ... năm
………
Địa chỉ (hoặc
tên người) nhận: ……………………………………………………………(7)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC
DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu (nếu có))
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi văn bản đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng.
(3) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được đề nghị cung
cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(4) Họ tên người
khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức, người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại).
(5) Quyết định hành chính, hành vi
hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
(6) Các yêu cầu đối với thông tin, tài liệu, bằng chứng đề nghị cung cấp.
(7) Địa chỉ nhận
thông tin, tài liệu, bằng chứng hoặc
người được giao tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.
Mẫu số 08
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …(3)…
|
|
BIÊN BẢN GIAO NHẬN
Về việc tiếp nhận thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
Vào hồi... giờ ... ngày ... tháng ...
năm , tại ……………………………………………..(4)
Bên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng: ……………………………………………….(5)
Bên giao thông tin, tài liệu, bằng chứng: ………………………………………………..(6)
Đã giao, nhận thông tin, tài liệu, bằng
chứng sau đây: (7)
1.
……………………………………………………………………………………
2.
……………………………………………………………………………………
3.
……………………………………………………………………………………
Biên bản giao nhận này được lập thành
... bản, mỗi bên giữ 01 bản./.
BÊN
GIAO
(Chữ ký, dấu (nếu có))
Họ và tên
|
BÊN NHẬN
(Chữ ký, dấu (nếu có))
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(3) Ghi số trong trường hợp Biên bản
giao nhận được quản lý, theo dõi bằng
số văn bản.
(4) Địa điểm giao, nhận thông tin,
tài liệu, bằng chứng.
(5) Họ tên, chức danh, cơ quan, tổ chức,
đơn vị công tác của người nhận thông tin, tài liệu, bằng
chứng.
(6) Họ tên, chức danh, cơ quan, tổ
chức, đơn vị công tác hoặc địa chỉ của người
giao thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(7) Loại thông tin, vật mang tin,
tên, số trang, tình trạng tài liệu, bằng chứng.
Mẫu số 09
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ…(3)
|
…, ngày … tháng … năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc trưng cầu giám định thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
………………….(4)………………….
Căn cứ
Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ
Nghị định số /2020/NĐ-CP
ngày ... tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Khiếu nại;
Căn cứ
……………………………………………………………………………………..(5);
Xét đề nghị của ………(6)…….. về việc trưng cầu giám định ………………………..(7);
Xét ……………………………………………………………………………………………(8).
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Trưng cầu ...(9)... thực hiện việc giám định đối với …………..(7).
Điều 2.
Kinh phí trưng cầu giám định (nếu phải chi trả) do ... (2)... chi trả theo quy định.
Điều 3.
Các ông (bà)...(6), (9)...và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- (1);
- Như Điều 3;
- Lưu: …
|
CHỨC
DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban
hành quyết định trưng cầu giám định.
(3) Chữ viết tắt
tên cơ quan ban hành quyết định trưng cầu giám định.
(4) Người giải quyết khiếu nại.
(5) Văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan (nếu có).
(6) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao nhiệm vụ xác minh hoặc người khiếu nại đề nghị trưng
cầu giám định.
(7) Đối tượng, nội dung giám định.
(8) Lý do của việc trưng cầu giám định.
(9) Cơ quan, tổ chức thực hiện việc
giám định.
Mẫu số 10
Kính gửi:
………(3)……..
Để có cơ sở cho
việc giải quyết khiếu nại bảo đảm chính xác, khách quan;
ngày...tháng...năm ……, (4)... đã có Quyết định số về việc trưng cầu giám định các thông tin, tài liệu, bằng chứng sau đây:
…………………………………………………………………………………………………………………………………….(5)
Vậy đề nghị
...(3)...tiến hành giám định và gửi kết
quả cho...(2)...trước ngày...tháng .....
năm ……
...(2).., cử ông
(bà) …(6)... trực tiếp bàn giao thông
tin, tài liệu, bằng chứng và nhận kết quả giám định.
Kinh phí giám định
(nếu phải chi trả) do ...(4)... chi trả theo quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …(6)…;
- …(7)…;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC
DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
trưng cầu giám định.
(3) Tên cơ quan, tổ chức được trưng cầu
giám định.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định trưng cầu giám định.
(5) Thông tin, tài liệu, bằng chứng đề nghị giám định và nội dung cần giám định.
(6) Họ tên, chức vụ, chức danh của
người được cử bàn giao thông tin, tài liệu, bằng chứng và tiếp nhận kết quả
giám định.
(7) Đơn vị, bộ phận quản lý tài chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị trưng
cầu giám định.
Mẫu số 11
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
…, ngày … tháng … năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm đình chỉ việc thi
hành quyết định hành chính bị khiếu nại
……………………(3)………………….
Căn cứ
Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11
năm 2011;
Căn cứ
Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng... năm
2020 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Khiếu nại;
Căn cứ
…………………………………………………………………………….(4);
Theo đề nghị của...(5)...(tại Văn
bản số... ngày... tháng ...năm... (nếu có));
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định …………………………………..(6)
Lý do tạm đình chỉ: ………………………………………………………………….(7)
……………………………………………………………………………………………
Thời gian tạm đình chỉ kể từ ...giờ ...ngày ...tháng...năm... đến khi có quyết định hủy bỏ Quyết định này.
Điều 2.
...(8)..., ...(9)... và ...(10)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC
DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu
nại.
(3) Chức danh của người có thẩm quyền
ban hành quyết định tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(4) Văn bản quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành
quyết định tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại.
(5) Tên cơ quan, đơn vị, cá nhân tham
mưu đề xuất, kiến nghị ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu
nại.
(6) Ghi rõ tên,
số, ngày tháng năm, người ký quyết định hành chính bị tạm
đình chỉ việc thi hành.
(7) Lý do, căn cứ ban hành quyết định
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu
nại.
(8) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân ban hành quyết định hành
chính bị tạm đình chỉ thi hành.
(9) Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thi hành quyết định
tạm đình chỉ.
(10) Cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Mẫu số 12
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
…, ngày … tháng … năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy bỏ quyết định tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
……………(3)………………
Căn cứ
Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11
năm 2011;
Căn cứ
Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng... năm
2020 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Khiếu nại;
Căn cứ
…………………………………………………………………………….(4);
Theo đề nghị của...(5)...(tại Văn
bản số... ngày... tháng ...năm... (nếu có));
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy bỏ Quyết định về việc tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại số ... ngày ...
tháng... năm ... của ………………………………………………………….(6)
Lý do của việc hủy bỏ: ………………………………………………………………………(7)
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. …(8)..., ...(9)... và ...(10)...
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC
DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban
hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi
hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(3) Chức danh của người ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại.
(4) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(5) Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân tham mưu đề
xuất, kiến nghị ban hành quyết định hủy bỏ
quyết định tạm đình chỉ việc thi hành Quyết định hành chính bị khiếu
nại.
(6) Người có thẩm
quyền ký quyết định tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu
nại.
(7) Nêu rõ lý do, căn cứ của việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(8) Chức danh của người ban hành quyết
định hành chính bị khiếu nại.
(9) Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách
nhiệm thi hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(10) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Mẫu số 13
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/BC-…
|
…, ngày … tháng … năm…
|
BÁO CÁO
Kết quả xác minh nội dung khiếu
nại
Kinh gửi:
……..(3)………
Thực hiện Quyết
định số …………………………………………………………….(4)
Từ ngày ...tháng...năm... đến ngày
...tháng...năm , ...(5)... đã tiến hành xác minh nội dung
khiếu nại của ....(6)....đối với ....(7)………………………………………..
Căn cứ vào thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập được
trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, kết quả làm việc với các cơ quan,
tổ chức đơn vị, cá nhân có liên quan,.. .(5).. .báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại như sau:
1. Yêu cầu của
người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại và kết quả giải quyết
khiếu nại trước đó (nếu có):
……………………………………………………………………………………………………….
2. Tóm tắt nội dung được giao xác
minh và kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao
xác minh:
……………………………………………………………………………………………………….
3. Kết luận nội dung khiếu nại được
giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một
phần:
……………………………………………………………………………………………………….
4. Kiến nghị về việc giải quyết khiếu
nại:
……………………………………………………………………………………………………….
Trên đây là báo
cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kính trình
...(3)... xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, hồ sơ
|
CHỨC
DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ XÁC MINH
(Chữ ký, dấu (nếu có))
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
Đoàn (Tổ) báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
(3) Người giao nhiệm vụ xác minh.
(4) Quyết định giao nhiệm vụ xác minh
hoặc quyết định xác minh nội dung khiếu nại.
(5) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Đoàn (Tổ) hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại.
(6) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức, người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại).
(7) Quyết định hành chính, hành vi
hành chính hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức bị khiếu nại.
Mẫu số 14
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI KHIẾU NẠI
Vào hồi... giờ...,ngày ... tháng ... năm, tại …………………………………………………..(3)
I. THÀNH PHẦN THAM GIA ĐỐI THOẠI:
1. Người giải
quyết khiếu nại, người được phân công chủ trì đối thoại:
Ông (bà)……………….. chức vụ ……………., cơ quan (tổ
chức, đơn vị)
2. Người ghi biên bản:
Ông (bà)…………………
chức vụ ……………, cơ quan (tổ chức, đơn vị)
3. Người khiếu nại (hoặc người đại diện,
người được ủy quyền của người khiếu nại):…………………………….
(4)
Ông (bà)…………………
chức vụ ……………, cơ quan (tổ chức)
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân…., ngày cấp..., nơi cấp...(5)
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………….
(Trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ trong biên bản người khiếu nại vắng mặt có lý do hoặc không có lý do).
4. Người bị khiếu nại (hoặc người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại của người bị khiếu nại (nếu có)):
Ông (bà)…………………
chức vụ ……………, cơ quan (tổ chức, đơn vị)
5. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan
(nếu có):
Ông (bà)
……………………………………………………………………………….
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân..., ngày cấp..., nơi cấp...(5)
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………………
6. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan (nếu có):
Ông (bà) ………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………..
II. NỘI DUNG ĐỐI THOẠI:
1. Người giải quyết
khiếu nại hoặc người được phân công chủ trì
đối thoại nêu mục đích, yêu cầu của việc đối thoại, tóm tắt kết quả xác
minh nội dung khiếu nại và những nội dung đối thoại: …………………………………………………………………………………….
2. Ý kiến của những người tham gia đối thoại về từng nội dung đối thoại ………………….
III. KẾT QUẢ ĐỐI THOẠI:
Những nội dung đối thoại đã thống nhất, những vấn
đề còn ý kiến khác nhau và những ý kiến khác (nếu
có).
Buổi đối thoại kết
thúc hồi... giờ... ngày ...tháng...năm ……….
Biên bản đối thoại
đã được đọc lại cho những người tham gia đối thoại nghe và ký xác nhận (trường hợp người
tham gia đối thoại
không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do).
Biên bản được lập
thành .... bản; người giải quyết khiếu
nại, người được giao nhiệm vụ xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại - mỗi người được nhận 01 bản./.
NGƯỜI
BỊ KHIẾU NẠI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
(HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC PHÂN CÔNG
CHỦ TRÌ ĐỐI THOẠI)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
NGƯỜI
KHIẾU NẠI
(HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN,
NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN)
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
|
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
NGƯỜI
CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
LIÊN QUAN
Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
|
NGƯỜI
GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì đối thoại.
(3) Địa điểm tiến hành đối thoại.
(4) Người khiếu nại (hoặc người đại
diện, người được ủy quyền của người khiếu nại).
(5) Nếu không có
CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
Mẫu số 15
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
…, ngày … tháng … năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại của
...(3)...
(lần đầu)
……………..(4)……………
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ
Nghị định số …/2020/NĐ-CP ngày ...tháng năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ
……………………………………………………………………………………….(5);
Căn cứ pháp luật khác có liên quan
(nếu có);
Xét đơn khiếu nại ngày ...tháng....năm của …(3)... (địa chỉ: …….).
Theo báo cáo của (6) tại Văn bản số.... ngày... tháng... năm ......... về việc
giải quyết khiếu nại của...(3)...với các nội dung sau đây:
I. Nội dung khiếu nại:
……………………………………………………………………………………………………(7)
II. Kết quả xác minh nội dung khiếu
nại:
……………………………………………………………………………………………………(8)
III. Kết quả đối thoại (nếu có):
……………………………………………………………………………………………………(9)
IV. Kết luận
(Nêu rõ căn cứ pháp luật (viện dẫn
các điều khoản của văn bản pháp luật) để kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội
dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những nội
dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại) …….).
Từ những nhận định và căn cứ trên,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1
…………………………………………….…………………………………….(10)
Điều 2 …………………………………………………………………………………..(12)
Điều 3. Trong thời hạn ... ngày, kể từ
ngày nhận được Quyết định này, nếu...(3)...không đồng ý với
giải quyết khiếu nại của...(2)...thì...(3)…
có quyền khiếu nại đến...(12)... hoặc khởi kiện...(2)... tại
Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 4. Các ông (bà)...(13)...chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- …(14)…
- …(15)…
- …(16)…
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC
DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
(3) Họ tên người
khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức, người đại diện, người
được ủy quyền khiếu nại).
(4) Chức danh người ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
(5) Văn bản quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
đơn vị ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
(6) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao tham mưu giải quyết vụ việc khiếu nại.
(7) Ghi rõ từng nội dung khiếu nại.
(8) Ghi rõ từng nội dung đã được xác minh để làm rõ nội dung khiếu nại.
(9) Ghi rõ kết quả đối thoại.
(10) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
một phần hay toàn bộ quyết định hành chính; tiếp tục thực hiện hoặc
chấm dứt hành vi hành chính đã bị khiếu nại.
(11) Giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung khiếu nại.
(12) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
(13) Những người chịu trách nhiệm thi
hành giải quyết khiếu nại và người khiếu nại (hoặc cơ quan, tổ chức, người đại
diện, người được ủy quyền khiếu nại).
(14) Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
(15) Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
(16) Cơ quan thanh tra nhà nước cùng
cấp.
Mẫu số 16
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
…, ngày … tháng … năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại ...(3)...
(lần hai)
…………….(4)………….
Căn cứ
Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11
năm 2011,
Căn cứ
Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ...tháng ...năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ
……………………………………………………………………………..(5);
Căn cứ
pháp luật khác có liên quan (nếu có);
Xét đơn khiếu nại ngày ... tháng....năm... của …(3)...(địa
chỉ: ………..).
Theo báo cáo của …(6)… tại Văn bản số… ngày... tháng... năm…… về việc giải quyết khiếu nại của...(3)…với các nội dung sau
đây:
I. Nội dung khiếu nại:
………………………………………………………………………………………….(7)
II. Kết quả giải quyết khiếu nại của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu:
………………………………………………………………………………………….(8)
III. Kết quả xác minh nội
dung khiếu nại:
………………………………………………………………………………………….(9)
IV. Kết quả đối thoại:
………………………………………………………………………………………….(10)
V. Kết luận:
(Nêu rõ căn cứ pháp luật (viện dẫn
các điều khoản của văn bản pháp luật) để kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội
dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những nội
dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại) …….).
Từ những nhận định và căn cứ trên,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
(Nội dung Điều này áp dụng tùy
theo các trường hợp sau
đây:
1. Nếu khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì ghi:
- Yêu cầu người ban hành quyết định hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ
một phần hoặc toàn bộ Quyết định số …ngày…. tháng… năm... bị khiếu nại (hoặc ghi cụ thể nhũng nội dung yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ):
- Yêu cầu người thực hiện hành vi
hành chính chấm dứt hành vi hành chính - trường hợp khiếu nại đối với hành vi hành chính
2. Nếu khiếu nại là sai toàn bộ thì ghi rõ:
- Công
nhận và giữ nguyên nội
dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là đúng;
- Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định hành chính và
hành vi hành chính đã bị
khiếu nại…...)
Điều 2.
(Quyết định giải quyết các vấn đề
liên quan đến nội dung khiếu nại:
- Khôi
phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại
(cơ quan, tổ chức khiếu nại) và cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan (nếu
có);
- Bồi thường thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị thiệt
hại (nếu có)………)
Điều 3.
Trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này, nếu...(3)...không đồng ý với giải quyết khiếu nại của…(2)...thì...(3)... có quyền khởi kiện ...(2)... tại Tòa án
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 4.
Các ông (bà) ...(11)... chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- …(12)…
- …(13)…
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC
DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
(3) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên
cơ quan, tổ chức, người đại diện, người được ủy quyền khiếu
nại).
(4) Chức danh người ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
(5) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn
vị ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
(6) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao tham mưu giải quyết vụ việc khiếu nại.
(7) Ghi rõ từng nội dung khiếu nại.
(8) Ghi rõ kết
luận của người giải quyết khiếu nại lần đầu.
(9) Ghi rõ từng nội dung đã được xác minh để làm rõ nội dung khiếu nại.
(10) Ghi rõ kết quả đối thoại.
(11) Ghi rõ những người chịu trách
nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại: người khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu,...
(12) Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan.
(13) Cơ quan thanh tra nhà nước cùng
cấp.
Quyết định 424/QĐ-TTCP năm 2021 công bố thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 424/QĐ-TTCP ngày 29/07/2021 công bố thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
3.704
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|