BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 42/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI NHỮNG NGƯỜI LAO ĐỘNG SÁNG TẠO VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102-SL/L004 ngày 20 tháng 5
năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Những người
lao động sáng tạo Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Những người lao động sáng tạo Việt
Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I (nhiệm kỳ 2013 - 2018) của Hiệp
hội thông qua ngày 14 tháng 9 năm 2013 tại Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Những người lao động sáng tạo Việt Nam, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Lao động, Thương binh và xã hội;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Công an, C64;
- Lưu: VT, TCPCP, T.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP
HỘI NHỮNG NGƯỜI LAO ĐỘNG SÁNG TẠO VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 42/QĐ-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Những người lao động sáng
tạo Việt Nam.
2. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam Labour
Creation Association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VLCA.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hiệp hội Những người lao động sáng tạo Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện, không
vụ lợi của các tổ chức, cá nhân Việt Nam ham mê lao động sáng tạo, có sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật có tính ứng dụng cao gắn trực tiếp với lao động sản xuất, góp
phần làm tăng năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Mục đích của Hiệp hội là tập hợp, đoàn kết các hội
viên nhằm trao đổi kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm, cùng hợp tác, tìm ra các giải
pháp nâng cao năng lực lao động sáng tạo làm tăng năng suất lao động, hiệu quả
kinh tế, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng
(logo) và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại: Phòng 908,
Nhà B2 - Mỹ Đình I, Từ Liêm, Hà Nội. Điện thoại: 04 62874216. Khi cần, Hiệp hội
có thể thành lập văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả nước, tập hợp
những người ham mê lao động sáng tạo, có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có tính ứng
dụng cao gắn trực tiếp với lao động sản xuất nhằm góp phần làm tăng năng suất
lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học
và Công nghệ và các bộ, ngành khác có liên quan đến phạm vi, lĩnh vực Hiệp hội
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
NGHĨA VỤ
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tập hợp, đoàn kết hội viên là các tổ chức, cá
nhân Việt Nam ham mê lao động sáng tạo, có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có tính
ứng dụng cao gắn trực tiếp với lao động sản xuất thực tiễn, làm tăng năng suất,
hiệu quả lao động, sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước gắn với bảo vệ môi trường. Chấp hành nghiêm pháp luật của
Nhà nước.
2. Cổ vũ, tôn vinh và hỗ trợ hội viên phát huy các
sáng kiến, hiện thực hóa các ý tưởng sáng tạo nâng cao giá trị sức lao động,
tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, nghiên cứu khoa học, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và giới thiệu
thành tựu, năng lực lao động sáng tạo cho hội viên và những người quan tâm phù
hợp với quy định của pháp luật.
4. Hợp tác với các tổ chức quốc tế có cùng lĩnh vực
hoạt động theo quy định của pháp luật để khuyến khích nâng cao năng lực lao động
sáng tạo và ứng dụng thành quả lao động sáng tạo để thúc đẩy nâng cao năng suất
lao động tại Việt Nam.
5. Tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện,
giám định các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực lao động sáng tạo do cơ quan nhà
nước yêu cầu, vận động quần chúng nhân dân tham gia vào quá trình chuyển giao
công nghệ và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong thực
tiễn phù hợp với quy định của pháp luật. Tôn trọng bảo hộ quyền tác giả, sở hữu
trí tuệ, các phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật của các hội viên.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được
Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt và quy định pháp luật có liên quan.
2. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội và đại
diện cho hội viên trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Hiệp hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội và quy định của
pháp luật. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp
hội; hòa giải các tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
4. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên; cung
cấp các thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật.
6. Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực
thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến sự
phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
9. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở phí đóng góp của
hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của
pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế có cùng lĩnh
vực hoạt động và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ
quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế
tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế phù hợp quy định của pháp luật
Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Điều 8. Nghĩa vụ
1. Chấp hành quy định của pháp luật về hội và các
quy định pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội và Điều lệ
Hiệp hội. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật và báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện các công việc: Báo cáo tổ chức, hoạt
động hàng năm của Hiệp hội, tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, thay
đổi các chức danh lãnh đạo chủ chốt; thay đổi trụ sở Hiệp hội; sửa đổi, bổ sung
Điều lệ, thành lập văn phòng đại diện và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực
thuộc Hiệp hội.
3. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội
viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội; sổ sách,
chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện; biên bản các
cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra Hiệp hội.
5. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động Hiệp hội.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 9. Tiêu chuẩn và hình thức
hội viên
1. Hội viên chính thức: Các tổ chức, cá nhân Việt
Nam ham mê lao động sáng tạo, có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có tính ứng dụng
cao gắn trực tiếp với lao động sản xuất, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự
nguyện nộp đơn xin gia nhập sẽ được Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định
kết nạp.
2. Hội viên danh dự: Các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân Việt Nam có đóng góp xuất sắc, tích cực cho sự phát triển của Hiệp hội
nhưng không có điều kiện tham gia hoạt động Hiệp hội với tư cách là hội viên
chính thức, nếu tán thành Điều lệ Hiệp hội Những người lao động sáng tạo Việt
Nam, được Ban Thường vụ Hiệp hội tôn vinh, công nhận.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ của Hiệp hội, các nghị quyết Đại
hội, các quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
2. Thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, giữ gìn uy tín và đạo đức nghề nghiệp.
3. Đoàn kết, xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh
vì lợi ích chung của Hiệp hội, hội viên, Nhà nước; xây dựng quan hệ hợp tác,
giúp đỡ giữa các hội viên Hiệp hội.
4. Hội viên chính thức đóng góp hội phí và các khoản
xây dựng quỹ của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
5. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được tự ý nhân
danh Hiệp hội hoặc đại diện Hiệp hội trong các quan hệ, giao dịch khi không được
Hiệp hội phân công, giới thiệu bằng văn bản.
Điều 11. Quyền của hội viên
1. Tham gia thảo luận, biểu quyết chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hiệp hội, đề đạt, phát biểu ý kiến về các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật.
2. Được Hiệp hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính
đáng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Được quyền tham gia ứng cử,
bầu cử các cơ quan lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
3. Được chất vấn về mọi hoạt động của Hiệp hội. Được
cử tham gia hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, đăng tải các công trình sáng tạo trên tạp chí của Hiệp hội theo
quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
4. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp
tục là hội viên.
5. Được Hiệp hội xem xét khen thưởng nếu có nhiều
đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội.
6. Hội viên là các pháp nhân được cử người đại diện
của mình tham gia Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
7. Các thành viên trong Ban vận động và hội viên
ban đầu đăng ký tham gia thành lập Hiệp hội đương nhiên là hội viên chính thức
của Hiệp hội.
8. Được cấp Thẻ “Hội viên Hiệp hội Những người lao
động sáng tạo Việt Nam”. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể việc ấn hành, cấp
phát và quản lý thẻ hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ
như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và ứng cử,
bầu cử vào Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hiệp hội. Hội viên danh dự không phải
đóng hội phí.
Điều 12. Hình thức, thủ tục và
thẩm quyền kết nạp, xóa tên hội viên
1. Tổ chức, công dân Việt Nam quy định tại Khoản 1,
Điều 9 Điều lệ này muốn gia nhập Hiệp hội; hội viên có nguyện vọng xin ra khỏi
Hiệp hội phải làm đơn gửi Văn phòng Hiệp hội. Việc kết nạp và xóa tên hội viên
do Văn phòng Hiệp hội đề nghị Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, trình Chủ tịch Hiệp
hội quyết định.
2. Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt hoặc bị xóa tên
khỏi danh sách hội viên của Hội khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy
không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia hoạt động Hiệp hội. Trong trường hợp
này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Hiệp hội trước 01 (một)
tháng và phải nộp lại thẻ hội viên;
b) Hoạt động trái Điều lệ hoặc vi phạm một trong những
nội dung quy định trong Điều lệ Hiệp hội làm ảnh hưởng đến thể diện và uy tín của
Hiệp hội;
c) Vi phạm pháp luật bị kết tội và phải chịu hình
phạt khi có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
d) Bị chết, mất tích hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự;
đ) Tổ chức tự ngừng hoạt động, bị cơ quan có thẩm
quyền đình chỉ hoạt động hoặc tuyên bố phá sản;
e) Hội viên không tham gia sinh hoạt Hiệp hội trong
03 (ba) kỳ liên tiếp, không đóng hội phí trong thời gian từ 01 (một) năm trở
lên mà không có lý do chính đáng.
3. Hội viên bị khai trừ khi có trên 1/2 (một phần
hai) số ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành. Quyết định khai trừ hội
viên có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Hiệp hội ký.
4. Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm đăng tải danh
sách hội viên kết nạp mới và thông báo danh sách hội viên bị xóa tên công khai
trên Website của Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày quyết định có
hiệu lực.
Chương 4.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 13. Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng Hiệp hội, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp
hội (nếu có);
Điều 14. Đại hội nhiệm kỳ, Đại
hội bất thường
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội Những người
lao động sáng tạo Việt Nam là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường do Ban
Chấp hành Hiệp hội triệu tập. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm 01 (một)
lần; Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số
ủy viên Ban Chấp hành hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức
đề nghị để giải quyết những vấn đề về tổ chức, nội dung, phương hướng hoạt động
của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Số lượng và cơ cấu
đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định căn cứ vào tỷ lệ
hội viên ở các khu vực.
3. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được coi
là hợp lệ khi có ý kiến cho phép tổ chức Đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về hội và khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội
viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
4. Đại hội có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thảo luận, thông qua báo cáo tổng kết hoạt động
của Hiệp hội nhiệm kỳ đã qua và định hướng nội dung, chương trình hoạt động của
Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
b) Xem xét và thông qua báo cáo tài chính của Hiệp
hội nhiệm kỳ đã qua;
c) Thảo luận và thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hiệp hội (nếu có);
d) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra Hiệp hội;
đ) Quyết định việc chia, tách; sáp nhập; giải thể;
đổi tên hoặc gia nhập các tổ chức quốc gia, khu vực và quốc tế có cùng lĩnh vực
hoạt động theo quy định của pháp luật;
e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội;
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín, hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội biểu quyết tán thành;
c) Trường hợp vắng mặt, đại biểu được quyền gửi ý
kiến tham gia bằng văn bản hoặc thư điện tử và có giá trị như đại biểu có mặt tại
Đại hội. Cách thức, nội dung, thông tin gửi xin ý kiến đối với đại biểu vắng mặt
do Ban Chấp hành quy định, đảm bảo tính khách quan, trung thực, đầy đủ.
6. Báo cáo kết quả Đại hội:
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày sau Đại hội, Hiệp
hội gửi tài liệu báo cáo kết quả Đại hội đến cơ quan nhà nước cho phép thành lập
Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo giữa
hai kỳ Đại hội do Đại hội bầu trực tiếp, nhiệm kỳ 05 (năm) năm. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Ban Chấp hành có nhiệm
vụ thi hành các nghị quyết của Đại hội và lãnh đạo toàn bộ công tác của Hiệp hội
trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.
2. Ban Chấp hành họp thường kỳ 01 (một) năm 01 (một)
lần để xem xét, đánh giá tình hình hoạt động của Hiệp hội, bàn bạc và quyết định
các giải pháp cần thiết để thực hiện các quyết định, nghị quyết của Đại hội. Khi
cần thiết, Ban Chấp hành có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp
hội. Giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành có thể hội ý, thảo luận bằng văn bản hoặc
qua thư điện tử.
3. Giữa hai kỳ Đại hội, việc bổ sung, thay thế ủy
viên Ban Chấp hành trong từng trường hợp phải được trên 2/3 (hai phần ba) số ủy
viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành (hình thức biểu quyết có thể tiến hành
bằng văn bản, thư điện tử). Số ủy viên bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba)
so với số lượng ủy viên đã được Đại hội quyết định cho mỗi nhiệm kỳ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Lãnh đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện Điều lệ,
nghị quyết, quyết định chương trình và kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;
quy định về phí hội viên Hiệp hội;
b) Triệu tập Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường,
các hội nghị, hội thảo của Hiệp hội; chuẩn bị các nội dung và các vấn đề khác của
Đại hội;
c) Báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội
trong nhiệm kỳ và xây dựng phương hướng hoạt động của nhiệm kỳ tới;
d) Quyết định số lượng, bầu và miễn nhiệm Ban Thường
vụ: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Bầu bổ sung ủy
viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra trong nhiệm kỳ (nếu có);
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội.
Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Văn phòng, quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con
dấu; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định
của pháp luật;
e) Thông qua kế hoạch, quyết toán tài chính hàng
năm và nhiệm kỳ của Hiệp hội;
g) Miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành khi vi phạm một
trong những nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Điều lệ này;
h) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của Điều lệ.
5. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Cuộc họp của Ban Chấp hành được xem là hợp lệ
khi có trên 1/2 (một phần hai) số lượng ủy viên Ban Chấp hành tham dự. Ban Chấp
hành biểu quyết theo nguyên tắc quá bán, thiểu số phục tùng đa số, trong trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp
hội hoặc người chủ trì hội nghị. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành
quyết định.
Điều 16. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp
hành do Ban Chấp hành bầu và miễn nhiệm, nhiệm kỳ 05 (năm) năm, gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định nhưng không được quá 1/3 (một phần ba)
số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
của Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và điều
hành công việc của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành và quy định của pháp luật;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Hiệp hội;
d) Quyết định kết nạp, khai trừ và xóa tên hội
viên;
đ) Quyết định khen thưởng, kỷ luật hội viên; giải
quyết kiến nghị, khiếu nại của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và
quy định của pháp luật;
e) Báo cáo công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp
hành;
g) Quyết định thành lập Hội đồng khoa học khi thấy
cần thiết;
h) Ban Thường vụ có quyền yêu cầu ủy viên Ban Chấp
hành tự nguyện rút lui tư cách ủy viên Ban Chấp hành trong trường hợp nếu quá
01 (một) năm không dự họp Ban Chấp hành thường kỳ hay không tham gia, không
đóng góp cho các hoạt động chung của Hiệp hội. Thủ tục xóa tên các ủy viên Ban
Chấp hành do Ban Chấp hành quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một)
lần; khi cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội, Ban Thường vụ có thể họp
bất thường để giải quyết các công việc quan trọng, cấp bách phát sinh. Các nghị
quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
biểu quyết ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội
hoặc người chủ trì hội nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ được coi là hợp lệ
khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Thường vụ tham dự cuộc họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu trực tiếp.
Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Trưởng,
Phó Ban Kiểm tra do Ban Kiểm tra bầu. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Ủy viên Ban Kiểm tra có thể bị miễn nhiệm trước
thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo đề nghị của ít nhất 2/3
(hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng
số hội viên chính thức.
3. Trong thời gian giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, nếu
khuyết ủy viên Ban Kiểm tra thì Ban Chấp hành có thể bầu bổ sung hoặc thay thế.
Việc bầu bổ sung ủy viên Ban Kiểm tra phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy
viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Số ủy viên Ban Kiểm tra được bổ sung
hoặc thay thế không được quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Kiểm tra đã được
Đại hội quyết định cho mỗi nhiệm kỳ.
4. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội,
nghị quyết Đại hội, các quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội,
các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các đơn vị, tổ chức trực thuộc Hiệp
hội, hội viên; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội;
b) Xem xét, giải quyết các đơn, thư khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hiệp hội và những vấn đề có liên quan đến Hiệp hội, hội viên,
tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy
định của pháp luật;
c) Kiểm tra nhũng vấn đề liên quan đến Hiệp hội, hội
viên, các chi hội, các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội do các cơ quan chức
năng nhà nước yêu cầu. Kết luận về các đợt kiểm tra phải thông báo đầy đủ cho
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội.
5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, Ban Kiểm
tra có quyền yêu cầu Ban Chấp hành và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội
cung cấp thông tin tài liệu, chứng từ liên quan đến các vấn đề thuộc phạm vi kiểm
tra.
6. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm
tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 18. Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành, là người đại diện của Hiệp hội trước pháp luật về những
vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.
2. Chủ tịch Hiệp hội có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp Ban
Chấp hành và Ban Thường vụ, quyết định các công việc nhằm thực hiện nghị quyết
của Đại hội, Điều lệ, quy chế của Hiệp hội;
b) Đại diện cho Hiệp hội trong các hoạt động đối nội,
đối ngoại; phê chuẩn và ký các văn bản giao dịch đối ngoại của Hiệp hội, các
quyết định, nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
c) Làm chủ tài khoản của Hiệp hội hoặc ủy quyền cho
Tổng thư ký. Phân công nhiệm vụ cho các ủy viên Ban Chấp hành, chủ trì cuộc họp
Ban Chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu được Chủ tịch mới;
d) Trực tiếp chỉ đạo công việc của Tổng thư ký, phê
duyệt nhân sự của Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Thường vụ;
đ) Ký quyết định thành lập hoặc giải thể các tổ chức
trực thuộc Hiệp hội và miễn nhiệm nhân sự chủ chốt của các tổ chức này;
e) Cử hội viên, cán bộ Hiệp hội đi công tác, tham dự
hội nghị, hội thảo, tham gia các chương trình điều tra khảo sát, nghiên cứu,
giám định, tư vấn, phản biện, chuyển giao công nghệ, bồi dưỡng nghiệp vụ ở
trong, ngoài nước nhằm thực hiện nhiệm vụ Hiệp hội theo quy định pháp luật.
Điều 19. Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu ra, số lượng
Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định trong số các ủy viên Ban Chấp hành.
Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Chủ tịch Hiệp hội về những phần việc được phân công.
2. Phó Chủ tịch thường trực được Chủ tịch ủy quyền
khi vắng mặt, tạm thời điều hành hoạt động của Hiệp hội và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Chủ tịch Hiệp hội về những quyết định của mình.
Điều 20. Tổng thư ký
1. Tổng thư ký là người giúp việc cho Chủ tịch và
Ban Chấp hành, chịu trách nhiệm điều hành Văn phòng Hiệp hội, xử lý công việc
hành chính, tổng hợp; giúp giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo yêu cầu công tác của Hiệp hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký:
a) Quản lý tài sản, tài chính và hồ sơ tài liệu của
Hiệp hội;
b) Dự thảo các văn bản, kế hoạch và báo cáo của Hiệp
hội;
c) Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch và
công tác thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo;
d) Hỗ trợ hội viên triển khai các hoạt động của Hiệp
hội.
Điều 21. Văn phòng, các ban
chuyên môn và tổ chức trực thuộc Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan giúp việc của Hiệp
hội do Tổng thư ký phụ trách, có nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ và thực hiện công việc hành chính tổng hợp, kế toán tài chính cho Hiệp hội;
thu thập và cung cấp thông tin cho hội viên; phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo của Hiệp hội.
2. Căn cứ yêu cầu thực tế công việc, Ban Thường vụ
thành lập các ban chuyên môn giúp việc để thực hiện các chương trình, đề án của
Hiệp hội. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hiệp hội có thể mời một số
chuyên gia tư vấn thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 22. Tài sản, tài chính
1. Tài sản của Hiệp hội gồm: Trụ sở, cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện làm việc, phục vụ hoạt động được hình thành từ nguồn
kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng
theo quy định của pháp luật.
2. Tài chính của Hiệp hội gồm:
a) Các khoản thu:
- Hội phí của hội viên;
- Các khoản kinh phí có được do thực hiện các
chương trình, đề án, dự án (nếu có);
- Các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước đóng góp, ủng hộ dưới hình thức hiện vật hay bằng tiền theo quy định
của pháp luật;
- Các nguồn thu từ kết quả nghiên cứu khoa học, ứng
dụng kỹ thuật lao động sáng tạo và các hoạt động khác phù hợp với quy định của
pháp luật;
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi:
- Chi cho các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội
như mua sắm trang thiết bị, máy móc, chi phí lương cho các cán bộ chuyên trách,
phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách, công tác phí;
- Khen thưởng cho các hội viên Hiệp hội;
- Chi cho các hoạt động về thông tin, tuyên truyền,
báo chí, các hoạt động quan hệ quốc tế, các hoạt động mang tính xã hội khác;
- Thuế và các khoản thu nộp khác cho ngân sách nhà
nước (nếu có);
- Các khoản chi hợp pháp khác.
3. Các nguồn tài chính thu từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ của Hiệp hội và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp
hội, không được chia cho hội viên.
Điều 23. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng tài sản, tài chính
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội được ghi chép,
theo dõi, hạch toán, quản lý, sử dụng và chi tiêu theo quy chế quản lý, sử dụng
tài sản, tài chính do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định, đảm bảo công khai, minh
bạch, tiết kiệm, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, Điều lệ Hiệp hội và các quy định
của pháp luật Nhà nước về chế độ chi tiêu tài chính đối với các tổ chức xã hội
- nghề nghiệp và phải được báo cáo trước Đại hội của Hiệp hội.
2. Các khoản thu, chi của Hiệp hội phải được Ban Kiểm
tra của Hiệp hội kiểm tra, kiểm soát, xác nhận trước khi báo cáo ra Đại hội.
3. Tài sản, tài chính của Hiệp hội khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quyết toán tài chính
Hàng năm Hiệp hội phải báo cáo quyết toán tài chính
theo quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước gửi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Quyết toán tài chính của Hiệp hội được
thực hiện theo năm tài chính và được thông báo tới các hội viên.
Chương 6.
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HIỆP HỘI
Điều 25. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên Hiệp hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên
Hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội, nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Hiệp hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
2. Các vấn đề về tài sản, tài chính, quyền và lợi
ích, trách nhiệm và nghĩa vụ khác của Hiệp hội liên quan đến chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất Hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Giải thể Hiệp hội
1. Hiệp hội giải thể trong trường hợp sau:
a) Tự giải thể: Hiệp hội tự giải thể khi có đề nghị
giải thể của 85% (tám mươi năm phần trăm) tổng số hội viên hoặc trên 1/2 (một
phần hai) số đại biểu chính thức tham dự Đại hội biểu quyết thông qua;
b) Bị giải thể: Hiệp hội bị giải thể khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giải thể Hiệp hội.
2. Trình tự, thủ tục giải thể Hiệp hội được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, nghị quyết của
Đại hội, Điều lệ Hiệp hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 27. Khen thưởng
1. Tổ chức, hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất
sắc trong hoạt động lao động sáng tạo và công tác Hiệp hội; các công dân, tổ chức,
doanh nghiệp có đóng góp cho hoạt động và sự phát triển của Hiệp hội, được Hiệp
hội xem xét, khen thưởng. Trường hợp hội viên có thành tích đặc biệt xuất sắc sẽ
được Hiệp hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội có trách nhiệm ban hành
quy chế khen thưởng, quy định cụ thể hình thức, tiêu chuẩn, thủ tục, thẩm quyền
khen thưởng hội viên phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 28. Kỷ luật
1. Tổ chức, hội viên của Hiệp hội vi phạm nghị quyết,
hoạt động trái Điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của Hiệp hội
thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật với các hình thức: Phê bình,
khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ có thời hạn, cách chức, xóa tên khỏi danh sách
hội viên. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ chuyển sang cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội có trách nhiệm ban hành
quy chế kỷ luật, quy định cụ thể thủ tục, thẩm quyền kỷ luật hội viên phù hợp với
Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Thể thức sửa đổi, bổ
sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường
của Hiệp hội Những người lao động sáng tạo Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được ít nhất
2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán
thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi
hành.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Những người lao động sáng tạo
Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2013 - 2018) của Hiệp hội thông qua ngày 14 tháng 9 năm
2013 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật về hội và Điều
lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Những người lao động sáng tạo Việt Nam có
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.