ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
15 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY
SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng
3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thủy sản; Nghị định số 37/2024 NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy
sản;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 3056/TTr-SNNPTNT ngày 10 tháng 7 năm 2024 và
Công văn số 4104/SNNPTNT-TCCB ngày 12 tháng 9 năm 2024; ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Báo cáo số 154/BC-STP ngày 28 tháng 6 năm 2024; đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Công văn số 1478/SNV-TCBC ngày 16 tháng 8 năm 2024 và Công văn số
1681/SNV-TCBC ngày 16 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2024. Bãi bỏ Quyết định số
108/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ,
Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, KTN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC(Vi1222).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY SẢN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 42/2024 QĐ-UBND ngày 15 tháng năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi
tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức
năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật
về thủy sản, kiểm ngư theo quy định của pháp luật về thủy sản.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, có trụ
sở làm việc và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời, chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thủy sản, Cục Kiểm ngư trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế-kỹ thuật về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tham mưu, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh- tế kỹ thuật trong
lĩnh vực thủy sản, kiểm ngư sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: quyết định thành lập khu bảo tồn biển cấp
quốc gia có diện tích thuộc địa bàn quản lý; kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; quyết định công nhận và giao quyền
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn từ hai huyện
trở lên; quyết định thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh;
quy định bổ sung nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác thủy sản chưa có tên trong
danh mục theo quy định của pháp luật; hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản, sản
lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng ven bờ và vùng lộng thuộc phạm vi
quản lý.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép nuôi trồng
thủy sản trên biển; tham gia, phối hợp thực hiện công tác giao, thu hồi khu vực
biển đã giao để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức quản
lý hoạt động thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy sản; quản
lý đối với khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tổ chức thực hiện
điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo
chuyên đề, nghề cá Thương phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện hoạt động
tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản; điều
tra, xác định bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn, kiểm tra công
tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, khu bảo tồn đất ngập nước, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản;
xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy sản trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủy sản.
d) Thực hiện quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; giám sát hoạt động khảo nghiệm
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; quan trắc, cảnh
báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định pháp luật.
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động
của lực lượng kiểm ngư tỉnh, trang bị tàu và xuồng kiểm ngư, vũ khí, công cụ hỗ
trợ, phương tiện chuyên dùng, đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu cho kiểm
ngư theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện tuần tra, kiểm soát, phát hiện
và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo
quy định.
e) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm
ngư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, quản lý
nhà nước về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo phân cấp và quy
định pháp luật; thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định của pháp
luật về khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm trên
tàu cá, tại cảng cá; quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh,
xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến
dưới 24 mét; thu thập, tổng hợp báo cáo số liệu về thủy sản qua cảng cá theo
quy định.
h) Quản lý khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng
lộng và khai thác thủy sản nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định.
i) Tổ chức thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm tại
chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn tỉnh; quản lý mua, bán, sơ chế, chế biến, bảo
quản, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
k) Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế
về lĩnh vực thủy sản, kiểm ngư theo quy định của pháp luật.
l) Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất thủy sản; trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, đặt
hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
theo quy định của pháp luật.
m) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong thủy sản
theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định
của pháp luật.
5. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
tham mưu hoặc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy
phép, xác nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tham mưu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thủy
sản đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế/phòng Kinh
tế và Hạ tầng nông thôn) các huyện, thị xã, thành phố; chức danh chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã.
7. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện
chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực được giao.
8. Phối hợp thực hiện công tác phòng, chống thiên
tai theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định
của pháp luật.
9. Triển khai thực hiện các chính sách phát triển
thủy sản; chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản trên các vùng biển xa và
các chính sách khác theo quy định.
10. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính;
quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Chi cục; quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo
phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của
pháp luật.
11. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
CÔNG CHỨC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó
Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng phân công và chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, cho từ chức và thực hiện các chế độ
chính sách khác đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo
quy định của Đảng và của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên
chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng nghiệp vụ;
c) Phòng Kiểm ngư.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục:
Trung tâm Đăng kiểm tàu cá.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục được thực hiện theo quy định của Đảng
và của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 5. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc của Chi cục
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc của
Chi cục do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trên cơ sở vị
trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số
biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao. Đối với số lượng
người làm việc của Trung tâm Đăng kiểm tàu cá (hiện đơn vị tự bảo đảm chi
thường xuyên) thực hiện theo quy định về vị trí việc làm và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm bố trí, sử dụng
công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về công chức,
viên chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Chi cục
trưởng Chi cục Thủy sản
1. Tổ chức thực hiện Quy định này; đồng thời ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Chi cục; ban hành Quy chế làm việc của Chi cục, nội quy cơ quan và các
quy định khác có liên quan đảm bảo mọi hoạt động, điều hành của Chi cục theo
đúng quy định của pháp luật;
2. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng dự thảo Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
3. Thực hiện mối quan hệ phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực được giao theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng
mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.