ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2022/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
10 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số
32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phối hợp theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11
năm 2022 và thay thế Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp;
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục QLXLVPHC và TDTHPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Trung tâm tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình
thức và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Các nội dung khác không quy định tại Quy chế này
thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Khách quan, công khai, minh bạch.
2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.
3. Kết hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo lĩnh vực với theo địa bàn.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ
chức trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật; không trùng lắp, chồng
chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nước
đã được pháp luật quy định.
5. Huy động sự tham gia của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và Nhân dân.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
3. Tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành
pháp luật.
4. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
5. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.
6. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
7. Báo cáo về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến hoặc cung cấp thông tin bằng văn
bản, tài liệu có liên quan đến theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành việc thi
hành pháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Bố trí kinh phí, phương tiện và trang thiết bị
khác phục vụ công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết; tổ chức họp
liên ngành.
5. Các hình thức phối hợp khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP THEO
DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 5. Phối hợp xây dựng, ban
hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Hằng năm, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật của Thủ tướng Chính phủ và thực tiễn thi hành pháp luật
tại địa phương, tham mưu xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh trước ngày 30
tháng 01 của năm, gửi về Bộ Tư pháp theo dõi, tổng hợp.
2. Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực tiễn thi hành pháp luật; các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi
về Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 02 hằng năm để theo dõi, tổng hợp; Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa
phương mình gửi về Phòng Tư pháp trước ngày 20 tháng 02 hằng năm để theo dõi, tổng
hợp. Các cơ quan, đơn vị, địa phương không liên quan đến lĩnh vực trọng tâm,
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương
chủ động lựa chọn thêm lĩnh vực chuyên ngành để theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
3. Nội dung kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật thực hiện trên cơ sở lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, các văn bản có liên
quan và quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
(viết tắt là Thông tư số 04/2021/TT-BTP) và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP (viết tắt là Nghị định số 32/2020/NĐ-CP).
Điều 6. Phối hợp xem xét, đánh
giá tình hình thi hành pháp luật
1. Trên cơ sở kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, đánh giá tình hình thi
hành pháp luật trong phạm vi lĩnh vực ngành, địa bàn quản lý.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét, đánh
giá tác động của việc thi hành các quy định của pháp luật đối với đời sống kinh
tế, xã hội theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
(viết tắt là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP) và khoản 2 Điều 1 Nghị định số
32/2020/NĐ-CP .
Điều 7. Phối hợp tiếp nhận và xử
lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thu thập thông tin về
tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp.
b) Kiểm tra, đối chiếu tính xác thực thông tin về
tình hình thi hành pháp luật.
c) Sau khi kiểm tra, đối chiếu tính xác thực, thông
tin về tình hình thi hành pháp luật được sử dụng làm căn cứ để tiến hành kiểm
tra, điều tra, khảo sát về tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều
12, Điều 13 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ; khoản 4 Điều 1 Nghị định số
32/2020/NĐ-CP và Điều 4, Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BTP hoặc xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
59/2012/NĐ-CP , khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số
04/2021/TT-BTP .
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, tổng hợp thông tin về tình hình thi
hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp.
b) Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật
được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Kiểm tra, đối chiếu tính xác thực thông tin về
tình hình thi hành pháp luật.
d) Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định tại điểm a, b, c khoản này.
Điều 8. Phối hợp kiểm tra tình
hình thi hành pháp luật và tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng
tâm, liên ngành
1. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực trọng tâm, liên ngành
a) Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập
đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng
tâm, liên ngành.
b) Nội dung kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 4
Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
2. Kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật theo các nội dung sau đây:
a) Việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
b) Việc bảo đảm các điều kiện về biên chế, kinh phí
theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về theo dõi
tình hình thi hành pháp luật;
d) Việc ban hành và tổ chức triển khai thực hiện
các kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
đ) Công tác phối hợp theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
e) Việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra tình
hình thi hành pháp luật theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số
04/2021/TT-BTP .
Điều 9. Phối hợp điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, tiến hành điều tra, khảo sát
theo kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm;
Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tiến hành điều tra, khảo
sát theo kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật theo Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các
hoạt động điều tra, khảo sát theo dõi tình hình thi hành pháp luật liên quan đến
ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công quản lý; chủ trì thực hiện các hoạt động
điều tra, khảo sát do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện.
3. Việc điều tra, khảo sát được thông qua bằng hình
thức phiếu khảo sát, hội thảo, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức
phù hợp khác. Căn cứ yêu cầu của việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp
luật, các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể huy động cộng tác viên tham gia hoạt
động điều tra, khảo sát.
4. Nội dung điều tra, khảo sát và đối tượng chủ yếu
được điều tra, khảo sát được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
5 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
Điều 10. Phối hợp xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP , được bổ
sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số
04/2021/TT-BTP .
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tổng hợp, nghiên
cứu tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với những vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc
kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tổng hợp việc xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong báo cáo hằng năm gửi Sở
Tư pháp.
3. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, cơ quan, tổ chức
và cá nhân có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
phải báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc
phục những tồn tại, hạn chế và xử lý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá
trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Đối với các kiến nghị về việc sửa
đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
nêu tại báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm do Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi Bộ Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình xử lý các kiến nghị gửi
Sở Tư pháp trong quý I của năm sau kỳ báo cáo.
4. Trong trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật hoặc quyết định áp
dụng pháp luật chưa bảo đảm tính chính xác, vi phạm quy định pháp luật về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục thì Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành văn bản yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ, ban hành mới văn bản theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp
phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân cấp dưới trực tiếp có quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan Nhà nước cấp trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền
được quy định tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Phối hợp báo cáo tình
hình thi hành pháp luật
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng báo cáo theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong các trường hợp sau:
1. Báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật hằng năm:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo với Ủy ban nhân
dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật của địa phương chậm nhất vào ngày 02 tháng 12 của kỳ báo cáo.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) về
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương
chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 của kỳ báo cáo.
c) Sở Tư pháp tổng hợp kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và tham mưu xây dựng báo cáo chung của tỉnh, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 07 tháng 12 của kỳ báo cáo để Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 10 tháng 12 của kỳ báo cáo.
d) Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 01
tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của kỳ báo cáo. Nội dung
báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
2. Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung báo cáo theo mẫu quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
3. Báo cáo đột xuất, báo cáo theo chuyên đề về tình
hình thi hành pháp luật. Nội dung báo cáo theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước,
người có thẩm quyền.
Chương III
PHỐI HỢP VÀ HUY ĐỘNG SỰ
THAM GIA CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH
PHÁP LUẬT
Điều 12. Phối hợp theo dõi
tình hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng nhiệm vụ có
trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên, các tổ chức
khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
2. Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng hoạt động theo
dõi tình hình thi hành pháp luật, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:
a) Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp
cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử. Tòa án
nhân dân cùng cấp cung cấp số liệu tổng hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo và vi phạm
pháp luật đã được Tòa án nhân dân, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, thụ
lý, giải quyết hằng năm theo định kỳ quy định tại Điều 8 Thông tư số
04/2021/TT-BTP gửi về cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, huyện,
xã và các tổ chức thành viên cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân thông
qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật.
c) Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh cung cấp ý
kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến
tình hình thi hành pháp luật.
d) Các Hội nghề nghiệp cung cấp ý kiến, kiến nghị của
các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn,
áp dụng pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ,
khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên quan khác.
đ) Các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp ý kiến
phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
Điều 13. Cộng tác viên theo
dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Cá nhân là chuyên gia, nhà khoa học được huy động
tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo cơ chế cộng tác
viên quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP phải đáp ứng các
tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
2. Cơ quan Nhà nước thực hiện theo dõi tình hình
thi hành pháp luật có thể huy động sự tham gia của cộng tác viên theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
3. Ký hợp đồng với cộng tác viên thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đôn đốc,
hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương.
2. Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, trong đó xác định lĩnh vực
trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức
liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp nhận, tổng hợp,
đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp; công nhận danh sách cộng tác viên theo dõi tình hình
thi hành pháp luật cấp tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành,
lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh, xây dựng báo cáo theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
04/2021/TT-BTP .
8. Thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền
quản lý trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Quy chế này.
3. Thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
4. Ban hành kế hoạch thực hiện công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan, đơn vị trên cơ sở kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm trên cơ sở kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh và các lĩnh vực trọng tâm khác phù hợp tình hình thực tế của
ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 3 Điều
8 Quy chế này.
6. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng
năm theo đúng thời gian quy định; báo cáo theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
04/2021/TT-BTP .
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực
hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành kế hoạch thực hiện công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật tại địa phương, trong đó xác định lĩnh vực trọng
tâm theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và các lĩnh vực trọng tâm khác phù hợp
tình hình thực tế của địa phương.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo quy định trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2021/TT-BTP và Điều 11 Quy chế
này.
5. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
a) Xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hằng năm tại địa phương.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận, tổng hợp,
đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp.
c) Tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
d) Tổng hợp tình hình thi hành pháp luật thuộc địa
quản lý, xây dựng báo cáo theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2021/TT-BTP
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp
tổng hợp) về công tác theo dõi thi hành pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân cấp huyện, các cơ quan khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong phạm vi quản lý.
e) Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Phòng Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về
ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
7. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo, đôn đốc, tự kiểm tra các công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi
thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành kế hoạch thực hiện công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật tại địa phương, trong đó xác định lĩnh vực trọng
tâm theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện và các lĩnh vực trọng tâm khác phù
hợp tình hình thực tế của địa phương.
3. Phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo quy định trong phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
4. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2021/TT-BTP
5. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện.
6. Chỉ đạo công chức Tư pháp - Hộ tịch chủ trì, phối
hợp với công chức chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Kinh phí thực hiện
Kinh phí cho công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm
và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị. Việc lập dự
toán, chấp hành và quyết toán kinh phí trong công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
liên quan.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo đánh giá kết quả việc thực hiện
Quy chế này.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện tốt nội dung Quy chế này.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về
Sở Tư pháp để được giải đáp, hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.