ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
42/2020/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 20
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH
DOANH THỰC PHẨM KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN
THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày
05/02/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày
05/12/2016 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày
15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách
nhiệm của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BCT ngày 18/6/2020
của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ
trình số 2569/TTr-SCT ngày 09/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định phân cấp quản lý
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/11/2020 và thay thế Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 của UBND tỉnh
về việc phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
trên địa bàn tỉnh Long An, Quyết định số 43/2018/QĐ-UBND ngày 11/9/2018 của
UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
52/2017/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách
nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT; các PCT.UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng KTTC;
- Lưu: VT, Dung.
QĐ-SCT-QUY DINH QLY ATTP NGANH CTHUONG
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
THỰC PHẨM KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC
PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2020 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy định này quy định phân cấp quản lý an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật An toàn thực phẩm (gọi tắt là Nghị định số 15/2018/NĐ-CP)
thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Long
An.
Những nội dung không đề cập tại Quy định này được
thực hiện theo Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý nhà nước của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Long An được quy định
tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP , bao gồm các đối tượng sau đây:
a) Các cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định của pháp luật.
b) Các cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật.
c) Chợ kinh doanh thực phẩm (trừ chợ đầu mối, đấu
giá nông sản).
d) Cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn.
đ) Cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng thực phẩm.
e) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận:
Thực hành sản xuất tốt (GMP), hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới
hạn (HACCP), hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, tiêu chuẩn thực phẩm
quốc tế (IFS), tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), chứng nhận hệ thống
an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
2. Sở Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là UBND cấp huyện) và Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng; UBND
các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM KHÔNG THUỘC
DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 3. Nội dung quản lý
1. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
người tiêu dùng trên địa bàn, thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo
quy định của Luật An toàn thực phẩm và các văn quản liên quan tương ứng với từng
đối tượng quản lý.
3. Hướng dẫn và tiếp nhận bản cam kết đảm bảo an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 của Quy định này.
4. Tổ chức hướng dẫn và hỗ trợ tập huấn kiến thức
an toàn thực phẩm cho người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Thực hiện kiểm tra, truy suất nguồn gốc thực phẩm
và xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo đột xuất, định
kỳ quý, 6 tháng, hàng năm tình hình thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm
theo phân cấp quản lý.
7. Tiếp nhận bản sao Giấy chứng nhận (có xác nhận của
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Quy định này.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quản
lý
1. Sở Công Thương
a) Quản lý an toàn thực phẩm đối với chợ hạng 1.
b) Tiếp nhận bản sao Giấy chứng nhận (có xác nhận của
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Quy định này.
c) Tiếp nhận hồ sơ tự công bố sản phẩm của tất cả
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Quy định này và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố
trên trang thông tin điện tử của ngành theo quy định.
2. UBND cấp huyện quản lý an toàn thực phẩm đối với
các đối tượng trên địa bàn quản lý như sau:
a) Quản lý an toàn thực phẩm đối với chợ hạng 2.
b) Các cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Công Thương quản lý an toàn thực
phẩm đối với chợ hạng 1 trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
d) Tiếp nhận bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 của Quy định này.
3. UBND cấp xã quản lý an toàn thực phẩm đối với
các đối tượng trên địa bàn quản lý như sau:
a) Quản lý an toàn thực phẩm đối với chợ hạng 3, chợ
tạm.
b) Các cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp huyện quản
lý an toàn thực phẩm đối với chợ hạng 1, hạng 2 trên địa bàn xã.
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo, theo dõi và tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với UBND cấp
huyện.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về an toàn
thực phẩm đối với phòng, bộ phận chuyên môn được UBND cấp huyện, xã giao nhiệm
vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương trên địa bàn.
c) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương tình
hình quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ
lẻ trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
d) Chịu trách nhiệm chung trước UBND tỉnh, Bộ Công
Thương về việc thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách,
tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
trên địa bàn tỉnh Long An theo chế độ quy định hiện hành và phân cấp ngân sách.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện quản lý và phân công Phòng Kinh tế/Phòng
Kinh tế và Hạ tầng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn được quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quyết định
này theo đúng quy định hiện hành.
b) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Sở Công Thương
về việc thực hiện nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền
được phân cấp tại Quy định này.
c) Bố trí nguồn kinh phí triển khai công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm được phân cấp trên địa bàn huyện.
d) Cải tạo, xây mới các chợ trên địa bàn quản lý phải
đảm bảo điều kiện quy định tại TCVN 11856: 2017 về Chợ kinh doanh thực phẩm.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện quản lý và phân công cơ quan, bộ phận
chuyên môn cấp xã quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn được quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy định
này theo đúng quy định hiện hành.
b) Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện và Sở Công
Thương về việc thực hiện nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo thẩm
quyền được phân cấp tại Quy định này.
c) Bố trí nguồn kinh phí triển khai công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm được phân cấp trên địa bàn xã.
5. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được
quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này
a) Phải có đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
theo quy định tại Luật An toàn thực phẩm.
b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 của Quy định này thực
hiện nộp Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đến Phòng Kinh tế thị xã, thành
phố/Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện để theo dõi, quản lý theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực
mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh
doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương).
c) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định
tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Quy định này thực hiện gửi bản sao Giấy chứng nhận
(có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) tương ứng còn hiệu lực đến
Sở Công Thương để theo dõi, quản lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24
Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế,
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương (được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 1 Điều 10 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương).
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối
tượng phân cấp đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm,
Giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm trước khi Quyết định này có hiệu lực
thi hành thì vẫn được tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận cho đến
khi hết hiệu lực được ghi trên Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chịu
trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa
phù hợp hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo
bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.