UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2019/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
25 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, BẢO VỆ, XỬ LÝ VI PHẠM KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2016NĐ-CP ngày 26
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21
tháng 6 năm 2011 của Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi
phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày 23
tháng 01 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần đường, tuần kiểm để
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 2110/TTr-SGTVT ngày 22 tháng10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ, xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các ngành,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đức
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, BẢO VỆ, XỬ LÝ VI PHẠM KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
nội dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
trong phối hợp quản lý, bảo vệ, xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý đường bộ (Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố);
2. Các sở,
ngành, đơn vị có liên quan;
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (UBND cấp xã);
4. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án,
Nhà thầu thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên;
5. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm
đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm phần đất
trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để
quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
3. Đất hành lang an toàn đường bộ
là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu,
hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường
bộ.
4. Mốc giải phóng mặt bằng là một loại báo hiệu
đường bộ để xác định giới hạn phần đất đã được giải tỏa, đền bù hoặc sắp giải tỏa,
đền bù (trường hợp bắt đầu triển khai thực hiện dự án).
5. Mốc lộ giới là một loại báo hiệu đường bộ
dùng để xác định giới hạn bề rộng đất dành cho đường bộ theo quy định của Luật
Giao thông đường bộ.
Điều 4. Mục
đích của hoạt động phối hợp
1. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các cơ quan nhà nước và ý thức chấp
hành quy định pháp luật của tổ chức, cá nhân.
2. Xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến, vận động
nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Công tác xử lý lấn chiếm phần đất của đường bộ
đã đền bù, thu hồi và trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ.
3. Phối hợp cắm mốc và quản lý mốc giải phóng mặt
bằng, mốc lộ giới.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN
LÝ, BẢO VỆ, XỬ LÝ VI PHẠM KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Phối hợp
trong tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Việc tuyên truyền vận động các tổ
chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ
công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông
được thực hiện theo quy định của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý và sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre và các văn bản khác có liên
quan.
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Phối hợp với Nhà thầu thực hiện
công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ và các lực lượng liên quan tuyên
truyền cho người dân về việc giữ gìn và bảo vệ các cột mốc lộ giới, mốc đất của đường bộ, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ.
c) Tuyên truyền và vận động người dân phát hiện và thông tin đến chính quyền địa phương những
trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất của
đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng
công tác tuyên truyền đối với các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh
bao gồm đơn vị truyền thanh cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã tuyên truyền các
quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhất
là việc tái lấn chiếm phần đất của đường bộ đã đền bù, thu hồi và vi phạm đất
hành lang an toàn đường bộ.
3. Trách nhiệm của Ban An toàn giao thông tỉnh:
Phối hợp Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện
và các ngành có liên quan trong việc thông tin, tuyên truyền, vận động người
dân chấp hành các quy định của nhà nước về an toàn giao thông, phạm vi đất dành
cho đường bộ và đặc biệt là việc tái lấn chiếm phần đất của đường bộ đã đền bù,
thu hồi và vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ; phê phán các
hành vi sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, phá hoại công trình giao thông, sử
dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ... gây mất an toàn giao thông và hư hỏng
công trình đường bộ.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp các ngành chức
năng trong tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đặc biệt
tuyên truyền an toàn giao thông, việc quản lý và sử dụng phạm vi đất dành cho đường bộ, việc tái lấn chiếm phần đất của đường bộ đã
đền bù, thu hồi, việc quản lý và sử dụng phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ.
Tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân không sử dụng trái phép vỉa hè, lòng
đường, phá hoại công trình giao thông, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường
bộ... gây mất an toàn giao thông và hư hỏng công trình đường bộ.
Điều 7. Phối hợp trong công
tác xử lý vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ và xử lý lấn chiếm
phần đất của đường bộ đã đền bù, thu hồi
1. Trách nhiệm phát hiện việc vi phạm
a) Nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ có trách nhiệm phát hiện việc vi phạm trong phạm vi đất
hành lang an toàn đường bộ và hành vi xâm phạm, lấn chiếm phần đất của đường bộ
đã đền bù, thu hồi đối với đường quốc lộ được ủy thác, đường tỉnh, một số tuyến
đường huyện và một số tuyến đường khác được cơ quan có thẩm quyền giao quản lý.
b) UBND cấp xã có trách nhiệm phát hiện việc vi
phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ và hành vi xâm phạm, tái lấn
chiếm phần đất của đường bộ đã đền bù, thu hồi đối với các tuyến đường còn lại
do UBND cấp huyện quản lý trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm thông báo
a) Sau khi phát hiện hành vi vi phạm, nhà thầu
thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ kịp thời thông báo
UBND cấp xã, UBND cấp huyện để ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp diễn. Đồng thời,
tiến hành lập biên bản xác nhận các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (biên bản sự việc), áp dụng các
biện pháp tạm thời để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
theo quy định của Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày 23 tháng 1 năm 2019 của Bộ
Giao thông vận tải quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi phát hiện hành
vi vi phạm tiến hành ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp diễn, kịp thời thông báo về
UBND cấp huyện. Áp dụng các biện pháp tạm thời để bảo đảm an toàn giao thông,
an toàn công trình đường bộ. Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính.
c) Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm
Chỉ đạo Nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ phối hợp Thanh tra Sở Giao thông vận tải kịp thời
phát hiện các hành vi tái lấn chiếm phần đất của đường bộ đã đền bù, thu hồi và
đất hành lang an toàn đường bộ; theo dõi, đôn đốc việc khắc phục lỗi vi phạm.
3. Trách nhiệm xử phạt vi phạm hành chính
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ thực hiện theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã
Ngay sau khi lập biên bản vi phạm hành chính,
UBND cấp xã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Trường hợp
vượt quá thẩm quyền, UBND cấp xã chuyển hồ sơ về UBND cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trên cơ sở hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND
cấp huyện ban hành quyết định xử phạt hành chính theo thẩm quyền. Trường hợp vượt
quá thẩm quyền, chuyển hồ sơ về UBND cấp tỉnh theo quy định.
c) Các cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt phối hợp
với UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị
định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
4. Trách nhiệm tổ chức cưỡng chế giải tỏa
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, sẽ thực hiện cưỡng chế
thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản liên quan.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách
nhiệm quản lý đất đã đền bù giải tỏa và đất hành lang an toàn đường bộ không để
phát sinh tái lấn chiếm.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp
cắm mốc, quản lý mốc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới
1. Trách nhiệm cắm mốc giải phóng mặt bằng và mốc
lộ giới
a) Cắm mốc giải phóng mặt bằng
- Chủ đầu tư của dự án xây dựng mới chỉ đạo đơn
vị thi công cắm đầy đủ mốc giải phóng mặt bằng và lập thành hồ sơ; sau khi hoàn
thành công trình phải bàn giao hồ sơ hoàn công trong đó có hồ sơ mốc giải phóng
mặt bằng xác định phần đất đã được giải tỏa, đền bù cho Cơ quan quản lý đường bộ
và UBND cấp xã quản lý.
- Cơ quan quản lý đường bộ chỉ đạo Nhà thầu thực
hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ khôi phục lại mốc đã bị hỏng
hoặc mất trên các tuyến đường đang quản lý. Việc xác nhận các mốc giải phóng mặt
bằng bị mất hoặc hư hỏng phải được lập thành biên bản giữa UBND cấp xã và Nhà
thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
- Trường hợp tuyến đường đang quản lý từ trước đến
nay không có đền bù, giải tỏa thì không cắm mốc giải phóng mặt bằng.
b) Cắm mốc lộ giới
- Trường hợp đối với các dự án xây dựng mới
Chủ đầu tư chỉ đạo đơn vị thi công cắm đầy đủ mốc
lộ giới và lập thành hồ sơ, sau khi hoàn thành công trình phải bàn giao hồ sơ
hoàn công trong đó có hồ sơ mốc lộ giới cho Cơ quan quản lý đường bộ và UBND cấp
xã quản lý.
- Trường hợp đối với các tuyến đường đang khai
thác
Cơ quan quản lý đường bộ chỉ đạo Nhà thầu thực
hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ cắm đầy đủ mốc lộ giới và
lập thành hồ sơ gửi đến Cơ quan quản lý đường bộ và UBND cấp xã.
2. Trách nhiệm quản lý mốc giải phóng mặt bằng
và mốc lộ giới
- Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm chỉ
đạo Nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ lắp đặt
bảng thông tin về phạm vi đất đã giải phóng mặt bằng (mốc giải phóng mặt bằng)
và đất hành lang an toàn đường bộ (mốc lộ giới) ở đầu mỗi tuyến đường được giao
quản lý cho người dân nắm được thông tin.
- Nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ phối hợp với UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý, duy tu sửa
chữa mốc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới; giải thích và cung cấp thông tin về
mốc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới cho các cơ quan liên quan và người dân địa
phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt Quy chế
này.
2. Giao Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện trong việc tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này; kịp thời báo cáo kết quả, những khó
khăn, vướng mắc về UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.