ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2017/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 26 tháng 09 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 2848/STC-HCSN ngày 14/8/2017, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại
Văn bản số 342/BC-STP ngày 10/8/2017; sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tại Văn bản số 291/TT-HĐND ngày
10/9/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10
năm 2017 và thay thế các điều khoản liên quan đến quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi các cuộc hội nghị trong nước tại Quyết định số 3352/QĐ-UBND ngày
18/11/2010 của UBND tỉnh.
Riêng chế độ chi tiếp khách trong và
ngoài nước, chi tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo quốc tế tiếp tục áp dụng
theo Quyết định số 3352/QĐ-UBND ngày 18/11/2010 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP, thị xã;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH1;
- Gửi:
+ Bản giấy: Các TP không nhận bản điện tử;
+ Điện tử: Các thành phần còn lại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng
9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị trong nước của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là các cơ quan, đơn
vị).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối với chế độ công tác phí:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với chế độ chi hội nghị:
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ
kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng
kết năm; hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế họp trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006).
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ
kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển khai
nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập
huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội,
các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Riêng Đại hội Đảng các cấp, Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh; kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp
của Thường trực Hội đồng nhân dân và các cuộc họp của Hội đồng nhân dân thực hiện
theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Nguồn
kinh phí để chi công tác phí, chi hội nghị
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu phí được để lại theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp,
dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật (nếu có).
Điều 3. Quy định
chung về công tác phí
1. Công tác phí là khoản chi phí để
trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú,
tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để
làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công tác phí
là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử
đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm
cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để được thanh toán công
tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán
theo quy định tại Quyết định này;
4. Những trường hợp sau đây không được
thanh toán công tác phí:
a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo
tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với
người đi học;
c) Những ngày làm việc riêng trong thời
gian đi công tác;
d) Những ngày được giao nhiệm vụ thường
trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải
xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng
người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí
tiết kiệm.
6. Cơ quan, đơn vị cử người đi công
tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác, trừ
trường hợp được quy định cụ thể tại
Khoản 4 Điều này.
7. Trong những ngày được cử đi
công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế
độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội
bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp
đi công tác được thanh toán tiền lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được
thanh toán trong trường hợp được người có thẩm quyền cử đi công tác phê duyệt
làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết
việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm đêm, thêm
giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu, thuyền,
máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.
8. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự
kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc
cử tri và đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác của đại biểu Hội đồng nhân
dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp nào mời có trách nhiệm thanh toán tiền
công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp đó.
9. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được các cơ quan tiến hành tố tụng
mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn thì
cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi
phí khác theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố
tụng.
Điều 4. Quy định
chung về chế độ chi hội nghị
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở tỉnh để tổng kết
thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp
huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công
tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự phải
được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu, sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần
xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ,
đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu
của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần,
số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm hiệu
quả và tiết kiệm, không phô trương hình thức, không được tổ
chức liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động tham quan, nghỉ mát, không
chi quà tặng, quà lưu niệm; tăng cường hình thức họp trực
tuyến. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh
phí được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Thời gian tổ chức hội nghị:
a) Họp tổng kết công tác, họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề, họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác: Thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006;
b) Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước, từ nguồn kinh phí thuộc các
chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình
tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối với các cuộc họp khác thì tùy
theo tính chất và nội dung để bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá
2 ngày;
d) Thời gian các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định riêng của cấp có
thẩm quyền.
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
Điều 5. Thanh
toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
a) Người đi công tác được thanh toán
tiền chi phí đi lại bao gồm:
Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ
quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến nơi
công tác và theo chiều ngược lại.
Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).
Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và
phương tiện của người đi công tác.
Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo
cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho
chuyển đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.
Cước hành lý của người đi công tác bằng
phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm
cước hành lý mang theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi
cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi
đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác
và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện
công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy
bay đi công tác trong nước:
Hạng ghế thương gia: Dành cho đối tượng
là Bí thư Tỉnh ủy, cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên.
Hạng ghế thông thường: Dành cho các đối
tượng còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện
vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán
tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê
phương tiện hoặc ký giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải
phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm vùng đó cho phù hợp);
đ) Mức thanh toán: theo giá ghi trên
vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật, hoặc giấy
biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như:
tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao
gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước
hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng
hành lý được thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại
vé thông thường khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với chức danh có tiêu chuẩn sử
dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện
đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô khi đi công tác: Mức thanh toán khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định tại Thông tư số
159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết
định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu
đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ) và 15km trở lên (đối với các địa bàn còn lại) mà tự túc bằng phương
tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít
xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi
công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 6. Phụ cấp
lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ
trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm
thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nới đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú:
a) Đi công tác ngoại tỉnh cách cơ
quan từ 100km trở lên: 200.000 đồng/ngày/người.
b) Đi công tác nội tỉnh cách trụ sở
cơ quan từ 10km trở lên đối với các xã thuộc địa bàn kinh
tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các quyết định
của Thủ tướng Chính phủ) và 15km trở lên (đối với các địa bàn còn lại); đi công
tác ngoại tỉnh cách cơ quan dưới 100 km: 150.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi
và về trong ngày): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú
theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế công tác trong ngày, theo thời
gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng
đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì
được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/ngày/người thực tế đi biển, đảo
(áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những
ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm
quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác
trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi
bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
Điều 7. Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác thì được
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo
hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa
đơn thực tế.
b) Trường hợp người đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không
phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan,
đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị
cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi
công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời
phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
2. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy,
Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên
trách tỉnh và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 900.000 đồng/ngày/người,
không phân biệt nơi đến công tác.
b) Đối với các đối tượng cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động còn lại:
Đi công tác ở quận
thuộc các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
Đi công tác ở huyện, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
Đi công tác tại các vùng còn lại: mức
khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán
theo hóa đơn thực tế:
Trường hợp người đi công tác không nhận
thanh toán theo hình thức khoán tại Khoản
2 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn
thuê phòng như sau:
a) Đi công tác ở quận thuộc các thành
phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy,
Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách
và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ: 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1
phòng.
Đối với các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động còn lại: được thanh toán mức giá thuế phòng ngủ:
900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1phòng.
b) Đi công tác ở huyện, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy,
Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách và các chức
danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ: 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1phòng.
Đối với các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ:
700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1phòng.
c) Đi công tác tại các vùng còn lại:
Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy,
Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu
Quốc hội chuyên trách và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ
1,25 trở lên, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 900.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
Đối với các đối tượng, cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động còn lại: được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ: 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1
phòng.
d) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc
đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được
thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức
tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng).
đ) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi
công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn
thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì người đi công tác
được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
(phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn
2 người/phòng.
e) Các mức chi thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản
thuế, phí (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
4. Trường hợp người đi công tác do phải
hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được
phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được
thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh
toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán hoặc tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền
khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô
tô và các phương tiện đi lại khác.
Điều 8. Thanh
toán khoán tiền công tác phí theo tháng
1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên
phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc
các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ quản
lý thị trường đi kiểm tra, kiểm soát thị trường, cán bộ các cơ quan tố tụng đi
điều tra, kiểm sát, xác minh, tổng đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động
khác), thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền
gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong
chế độ chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng
được hưởng khoán tiền
công tác phí theo thống nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ
theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí tại Quyết
định này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều 9. Đi công
tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu
cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn
vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của
cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ
quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí
cho đoàn công tác gồm: Tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác theo đoàn
phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên triệu tập, trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ
quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền chi
phí đi lại cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành
phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ
cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
3. Văn bản trưng tập (giấy mời, công văn mời) cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác phải ghi
rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ
quan, đơn vị.
Điều 10. Chứng từ
thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường của người đi công
tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn,
nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã
được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập
tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của
pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông
hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ
thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên
máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có
xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi
lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công
tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt
thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán
chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ
hợp pháp theo quy định
của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại
Điểm a Khoản 2 Điều 5 Quyết định này gồm: Chứng từ quy định tại Khoản 2 và Khoản
4 Điều này.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI HỘI
NGHỊ
Điều 11. Nội
dung chi tổ chức hội nghị
1. Chi thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu,
trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền văn phòng phẩm phục vụ hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu
tham dự hội nghị.
3. Chi thù lao và các khoản công tác
phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước;
chi bồi dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội
nghị.
4. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
5. Chi giải khát giữa giờ.
6. Chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời
không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền phương tiện đi lại.
7. Trong trường
hợp phải tổ chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội
nghị được chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ
chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú
của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh
nghiệp.
8. Các khoản chi khác: Chi làm thêm
giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường và các khoản chi
liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
9. Đối với khoản chi khen thưởng thi
đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được
tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản
chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Mức chi
tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi
dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện
theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng
viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội
nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ:
Cuộc họp tổ chức tại tính; các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, mức chi: Mức chi: 20.000 đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại
biểu.
Cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức), mức chi: 10.000 đồng/1
buổi (nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại các điểm nội
thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện,
thị xã thuộc tỉnh, mức chi: 150.000 đồng/ngày/người.
b) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị
trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức), mức chi: 100.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu
trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp:
Trường hợp phải tổ chức ăn tập trung,
mức khoán tại Khoản 4 Điều này không đủ
chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng
cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn nhưng tối đa không
vượt quá 130% mức khoán bằng tiền tại Khoản
4 Điều này, đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại
biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức
tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định
tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được
phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung
với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế
theo mức chi quy định tại Điều 7 Quyết định này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 5
Quyết định này.
Điều 13. Hóa
đơn, chứng từ thanh toán hội nghị
1. Văn bản, kế hoạch tổ chức hội nghị
được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp và bảng
kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người tham dự hội nghị theo
quy định tại Quyết định này (nếu có) theo quy định của
pháp luật hiện hành về hóa đơn, chứng từ thanh toán.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Quy định
trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm.
2. Mức chi quy định tại Quyết định
này là mức chi tối đa. Các cơ quan, đơn vị căn cứ khả năng ngân sách và tình
hình thực tế quy định mức chi cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
bảo đảm tiết kiệm, công khai, minh bạch.
3. Đối với các hội nghị được tổ chức
bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì
khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định
này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách của đơn
vị.
4. Các doanh nghiệp nhà nước được vận
dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này
để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố
trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh
nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự
án phê duyệt.
5. Những khoản chi công tác phí, chi
hội nghị không đúng quy định tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện, cơ quan
quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra có quyền xuất
toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hoàn trả
nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn ngân
sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó
cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi quy định./.