ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2012/QĐ-UBND
|
Long An, ngày
08 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐỂ THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC CỦA TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày
13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 5 về hỗ trợ để tinh
giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An,
Theo đề nghị tại văn bản số 364/SNV-TCCC ngày
31/7/2012 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này
quy định hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký. Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn kiểm
tra việc thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở ngành tỉnh và Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Tài chính, Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ ĐỂ THỰC
HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LONG AN
(Kèm theo Quyết định số 42/2012/Q Đ-UBND ngày 08/8/2012 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định các khoản hỗ trợ để
thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức đủ 55
tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với
nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thuộc các cơ
quan đảng, đoàn thể, cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh,
cấp huyện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp lại tổ
chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc do đơn vị sự
nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức, biên chế để thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính theo quy
định của pháp luật.
2. Người thôi giữ chức vụ lãnh đạo do không bổ
nhiệm lại nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu, không bố trí được vào vị trí công tác
mới.
3. Công chức, viên chức chưa đạt trình độ chuẩn
theo quy định của vị trí công tác đang đảm nhận nhưng không có vị trí công tác
khác phù hợp để bố trí và không thể đào tạo lại để chuẩn hoá về chuyên môn; cán
bộ, công chức, viên chức dôi dư do cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan, đơn vị không hợp lý và không thể bố trí công tác khác.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện tinh giản biên
chế:
1. Thực hiện tinh giản biên chế trên cơ sở sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí lại lao động trong cơ quan, đơn vị; đảm
bảo công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng, xáo
trộn lớn tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc xác định đối tượng tinh giản biên chế và
dự toán kinh phí hỗ trợ phải chính xác, rõ ràng; chi trả các khoản hỗ trợ cho
đối tượng tinh giản biên chế phải kịp thời, đầy đủ.
3. Không áp dụng quy định này đối với những
người vì lý do cá nhân xin được vận dụng giải quyết tinh giản biên chế.
Điều 4. Trình tự thực hiện tinh giản biên chế:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện
tinh giản biên chế theo trình tự sau đây:
1. Phối hợp với tổ chức công đoàn cơ quan, đơn
vị phổ biến, quán triệt quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý.
2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, xác định rõ nhiệm
vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ
quan, đơn vị khác, nhiệm vụ cần phân cấp quản lý cho cấp dưới, địa phương hoặc
giao cho tổ chức sự nghiệp hay doanh nghiệp đảm nhận.
3. Sắp xếp lại các tổ chức, đơn vị trực thuộc
theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi cơ cấu được giao nhiều
việc, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính.
4. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức theo các
nội dung sau:
a) Xác định cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức,
viên chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng vị trí công việc trong cơ quan, đơn
vị.
b) Phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo
tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với ngạch công chức, viên chức gắn với đánh giá trình
độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khỏe của từng người.
c) Lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất
để đưa vào quy hoạch, sử dụng ổn định, lâu dài.
5. Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế theo
định kỳ (6 tháng một kỳ, 2 kỳ trong năm), trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
6. Lập danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản
biên chế và dự toán kinh phí hỗ trợ của từng kỳ, trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
7. Thanh toán các khoản hỗ trợ cho đối tượng
tinh giản biên chế và quyết toán kinh phí chi trả theo quy định này và các quy
định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Các khoản hỗ trợ để thực hiện
tinh giản biên chế:
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng nêu trên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo
quy định tại Điều 51, 52 của Luật Bảo hiểm xã hội (đã đóng bảo hiểm xã
hội đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì hưởng
lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định
tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định
thì giảm 1%), còn được hưởng các khoản hỗ trợ sau đây:
1. Được hỗ trợ 03 tháng tiền lương cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo
hiểm xã hội.
2. Được hỗ trợ 05 tháng tiền lương cho 20 năm
đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công
tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng lương.
3. Được hỗ trợ tương ứng với tổng số
tiền lương hưu bị giảm do bị trừ tỷ lệ lương hưu trong thời gian 15 năm
(180 tháng).
Điều 6. Cách tính các khoản hỗ trợ:
1. Tiền lương tháng theo quy định này, bao gồm:
tiền lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).
2. Tiền lương tháng để tính các khoản hỗ trợ
quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 được tính bình quân tiền lương tháng
của năm năm cuối trước khi tinh giản biên chế.
3. Tiền lương hưu hàng tháng để tính khoản
hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều 5 được tính bằng tiền lương tháng
đang hưởng khi tinh giản biên chế.
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế:
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện tinh giản
biên chế theo quy định này do ngân sách địa phương đảm bảo, trừ những trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những người được các đơn vị sự nghiệp công
lập tuyển dụng lần đầu từ ngày 29/10/2003 trở đi, thuộc phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng theo quy định này, nếu do đơn vị sự nghiệp được giao quyền
tuyển dụng thì kinh phí hỗ trợ tinh giản biên chế cho đối tượng này lấy từ kinh
phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp đó.
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
1. Thực hiện tinh giản biên chế theo trình tự
quy định tại Điều 4 quy định này và hướng dẫn của Sở Nội vụ, Sở Tài chính; phối
hợp với công đoàn cùng cấp xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế của cơ quan,
đơn vị.
2. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch tinh giản biên chế, danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực
hiện của cơ quan, đơn vị định kỳ 6 tháng một lần.
3. Thực hiện quy chế dân chủ, công khai kế hoạch
tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế của cơ
quan, đơn vị.
Điều 9. Trách nhiệm của trưởng các ban Đảng,
đoàn thể tỉnh; thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
1. Thực hiện tinh giản biên chế theo trình tự
quy định tại Điều 4 quy định này trong phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực
thuộc tổ chức thực hiện quy định này, xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế, lập
danh sách đối tượng và dự toán kinh phí hỗ trợ định kỳ 6 tháng một lần.
3. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch tinh giản biên
chế, lập danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện của cơ quan, đơn vị
gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính đúng thời gian quy định để thẩm định, trình UBND
tỉnh phê duyệt.
4. Quyết định tinh giản biên chế đối với cán bộ,
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị theo thông báo của Sở Nội vụ hoặc Ban
Tổ chức Tỉnh ủy và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức. viên chức. Chi trả
các các khoản hỗ trợ cho đối tượng tinh giản biên chế theo hướng dẫn của Sở
Tài chính.
5. Tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực
hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Thẩm tra danh sách đối tượng tinh giản
biên chế của các Sở ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố, trình UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Thẩm tra các khoản hỗ trợ, dự toán kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Sở ngành tỉnh, UBND
các huyện, thành phố phù hợp với danh sách tinh giản biên chế đã được UBND tỉnh
phê duyệt, trình UBND tỉnh quyết định cấp kinh phí thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
Giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán
bộ, công chức, viên chức là đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 13. Xử lý vi phạm:
Các trường hợp thực hiện tinh giản biên chế
không đúng quy định này phải xem xét, xử lý kỷ luật và trách nhiệm bồi hoàn
kinh phí đối với những người có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tổ chức thực hiện:
Việc hỗ trợ thực hiện tinh giản biên chế
đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định này được
thực hiện kể từ ngày 01/9/2012 đến hết ngày 31/12/2014./.