ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
42/2007/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 29 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 443/TTr-SNV ngày 25/4/2007
và báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 52/BC-STP ngày 13/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
UB
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY CHẾ
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN
NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2007/QĐ –UBND ngày 29 tháng 6 năm
2007 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Hình thức tổ chức
Tổ chức phối hợp liên ngành được
tổ chức dưới các hình thức: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban công tác, Ban tổ chức,
Ban hợp tác, Đội, Tổ, Đoàn.
Điều 3. Chức
năng
Tổ chức phối hợp liên ngành giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những
công việc quan trọng, liên ngành.
Điều 4.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định
của Quy chế này.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
không thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành
không có con dấu riêng, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật có
con dấu riêng.
- Căn cứ vào tính chất, nội dung
và phạm vi của nhiệm vụ cần được giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là
người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết hoặc
phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành.
- Đối với các trường hợp khác,
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành.
Điều 5. Điều
kiện thành lập
Tổ chức phối hợp liên ngành được
thành lập theo các điều kiện sau đây:
1. Theo quy định của luật, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị quyết, nghị định của Chính phủ; thông tư của Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc
Chính phủ, văn bản chỉ đạo của Bộ quản lý ngành và do yêu cầu đặc thù về tình
hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương.
2. Khi giải quyết những công việc
liên quan đến đối ngoại, quốc phòng, an ninh, huy động nguồn lực lớn, các công
trình trọng điểm ở địa phương, những vấn đề quan trọng có tính liên ngành liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan mà trong
quá trình phối hợp xử lý còn có những ý kiến khác nhau.
3. Khi xảy ra những vấn đề đột
xuất, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả
năng giải quyết của Sở, ban, ngành cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất
định.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Tổ chức phối hợp liên ngành có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng,
liên ngành;
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan
trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh đôn đốc các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện những
vấn đề quan trọng, liên ngành.
Điều 7.
Thành phần
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu
gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng hoặc
Phó Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên
ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan,
tổ chức có liên quan là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức đứng
đầu gồm:
a) Một hoặc một số cấp phó là Thủ
trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia.
b) Ủy viên đại diện các cơ quan,
tổ chức có liên quan là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng.
3. Các thành viên hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH
LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 8. Đề
xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy
chế này, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị xây dựng đề án, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 9. Thẩm
định đề án thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm
định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
2. Cơ quan đề xuất thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ để thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định
gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc
thành lập, dự kiến thành phần, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động;
b) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt
động;
c) Ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan, tổ chức có liên quan;
d) Các văn bản của Trung ương và
địa phương có liên quan (nếu có).
Điều 10. Thủ
tục trình thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị gửi
hồ sơ đến Sở Nội vụ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 11.
Trình hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Sở Nội vụ có trách nhiệm trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ.
Điều 12.
Sáp nhập, hợp nhất
Các tổ chức phối hợp liên ngành
được sáp nhập, hợp nhất khi mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp
với nhau.
Trình tự, thủ tục sáp nhập, hợp
nhất tổ chức phối hợp liên ngành được tiến hành theo quy định tại các Điều 5,
8, 9, 10 và 11 Quy chế này.
Điều 13. Giải
thể
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết
định thành lập.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
không xác định được thời gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành
không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải thể.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại các khoản 2
và 3 Điều này theo đề nghị của Sở Nội vụ.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 14. Chế
độ làm việc
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu
làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức đứng
đầu làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số.
Điều 15.
Trách nhiệm của cơ quan thường trực tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu
thì người đứng đầu cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực chịu trách nhiệm
về các vần đề sau:
a) Bảo đảm các điều kiện hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của mình hoặc trình người đứng
đầu tổ chức phối hợp liên ngành quyết định thành lập tổ chuyên viên giúp việc
(nếu cần) để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành; Tổ
chuyên viên giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Thành phần của Tổ chuyên
viên giúp việc do người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành quyết định;
b) Tham mưu cho người đứng đầu tổ
chức phối hợp liên ngành quyết định ban hành bản quy định hoặc quy chế tổ chức
và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
c) Tổng hợp, cập nhật danh sách
nhân sự cụ thể (nếu có sự thay đổi nhân sự) do các cơ quan, đơn vị giới thiệu
và lập thành danh sách để báo cáo với người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời thông báo về Sở Nội vụ để tổng hợp,
theo dõi).
d) Các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành giao.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng
các Sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử
dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành; ban
hành bản quy định hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành; Tổng hợp, cập nhật danh sách nhân sự cụ thể (nếu có sự thay đổi nhân sự)
do các cơ quan, đơn vị giới thiệu và lập thành danh sách để báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu (đồng thời thông báo về Sở Nội vụ để tổng hợp,
theo dõi).
Điều 16. Về
sử dụng con dấu
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu
thì được phép sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức đứng
đầu thì được phép sử dụng con dấu của cơ quan của người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành.
Điều 17.
Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành
1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng
các Sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của tổ chức phối hợp liên ngành;
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ
cho các thành viên;
d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp
của tổ chức phối hợp liên ngành;
đ) Điều động, trưng tập chuyên
gia;
e) Ban hành bản quy định hoặc
quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
g) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ
chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
h) Bảo quản hồ sơ, tài liệu của
tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật;
i) Quản lý kinh phí, cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu thì Thủ trưởng cơ quan được giao làm
nhiệm vụ thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm b, c, d,
đ, g, h, i khoản 1 Điều này.
Điều 18.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có tham gia
là thành viên của các tổ chức phối hợp liên ngành
Quyết định thành lập các tổ chức
phối hợp liên ngành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không ghi tên nhân sự cụ
thể tham gia với tư cách là thành viên hoặc ủy viên mà chỉ ghi tên cơ quan, tổ
chức tham gia (trừ người đứng đầu và thường trực tổ chức phối hợp liên ngành).
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
các cơ quan, tổ chức có liên quan là thành viên tổ chức phối hợp liên ngành sau
khi nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm cử nhân sự để tham gia xuyên suốt tổ chức
phối hợp liên ngành đó.
Khi nhân sự có thay đổi, trong
thời gian 07 ngày làm việc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức
có liên quan là thành viên tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản về việc cử nhân sự khác tham gia đến cơ quan thường trực và chịu
trách nhiệm về hoạt động của nhân sự được cử tham gia.
Điều 19.
Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên
1. Thành viên của tổ chức phối hợp
liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu về những vấn đề được phân công.
Ý kiến tham gia của các thành
viên là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
2. Thành viên của tổ chức phối hợp
liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành.
Điều 20. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức đứng
đầu có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất theo yêu cầu của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của mình.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu
thì cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thường trực có
trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Báo cáo được gửi về Sở Nội vụ để
theo dõi, tổng hợp, hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 21.
Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành do ngân sách Nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí
hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối
hợp liên ngành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ.
Điều 23. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với các tổ chức phối hợp
liên ngành đã được thành lập trước khi ban hành bản Quy chế này và phù hợp với
Quy chế này thì không nhất thiết phải kiện toàn lại.
Đối với các tổ chức phối hợp
liên ngành đã được thành lập trước khi ban hành Quy chế này nhưng chưa phù hợp
với Quy chế này thì sau 30 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, cơ
quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ
các quy định của Quy chế này có trách nhiệm rà soát các tổ chức phối hợp liên
ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đề xuất việc kiện toàn, sáp nhập,
giải thể theo quy định hiện hành./.