Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 4186/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Quận 5 Người ký: Phạm Quốc Huy
Ngày ban hành: 16/08/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4186/QĐ-UBND

Quận 5, ngày 16 tháng 8 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Kế hoạch số 214/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Quận 5 về triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn Quận 5;

Căn cứ Quyết định số 4139/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 5 về thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân Quận 5;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tại Tờ trình số 345/TTr-VP ngày 29 tháng 7 năm 2019 và Trưởng Phòng Nội vụ Quận 5 tại Tờ trình số 868/TTr-NV ngày 13 tháng 8 năm 2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại Ủy ban nhân dân Quận 5.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định cũ có nội dung trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường Quận 5, các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP.UBND/TP (KSTTHC);
- Sở Nội vụ (CCHC);
- TT.QU-TT.HĐND-TT.UBND/Q5;
- UBMTTQVN và các đoàn thể/Q5;
- VP.HĐND&UBND/Q5 (PCVP, TH, BPTN&TKQ);
- Lưu: VT, PNV, VA.

CHỦ TỊCH




Phạm Quốc Huy

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4186/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 5)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (sau đây gọi tắt là Bộ phận Một cửa) tại Ủy ban nhân dân Quận 5.

2. Quy chế này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân Quận 5 có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động

1. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất. Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.

2. Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Quận 5.

3. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của công chức và các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Quận 5.

4. Quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.

5. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành trong giải quyết thủ tục hành chính.

Điều 3. Những hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính

Công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa; công chức giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận không được thực hiện các hành vi sau đây:

1. Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.

2. Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện thủ tục hành chính.

4. Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi.

5. Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật.

6. Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Bộ phận Một cửa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

7. Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

8. Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với quy chế văn hóa công sở.

9. Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.

Điều 4. Địa điểm, thời gian làm việc của Bộ phận Một cửa

1. Bộ phận Một cửa tại Ủy ban nhân dân Quận 5 đặt tại địa chỉ số 45 đường Phước Hưng, Phường 8, Quận 5.

2. Bộ phận Một cửa nhận hồ sơ và giải quyết công việc trong giờ hành chính, vào tất cả các ngày làm việc trong tuần, riêng ngày thứ bảy chỉ làm việc vào buổi sáng. Cụ thể như sau:

- Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút;

- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.

Điều 5. Trang thiết bị của Bộ phận Một cửa

1. Trang thiết bị chung

Trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tối thiểu phải có máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt mát hoặc máy điều hòa nhiệt độ và các trang thiết bị cần thiết khác để đáp ứng nhu cầu làm việc và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

2. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại

Được đặt tại vị trí trang trọng của cơ quan hành chính nhà nước, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính;

Được bố trí khoa học theo các khu chức năng, bao gồm: Khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, kể cả máy lấy số xếp hàng tự động, tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch;

Có phần cứng của hạ tầng công nghệ thông tin và các thiết bị chuyên dụng theo quy định; có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; áp dụng phần mềm điện tử theo quy định.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA; TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA

Điều 6. Nhiệm vụ của Bộ phận Một cửa

1. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Bộ phận Một cửa; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử.

2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

3. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.

4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

5. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân quận xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với công chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.

6. Đề xuất trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa theo quy định tại Điều 5 Quyết định này và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh toán phí, lệ phí, sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền hạn của Bộ phận Một cửa

1. Đề nghị các cơ quan chuyên môn thuộc quận và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc quận và cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được Ủy ban nhân dân Thành phố công bố; yêu cầu các đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cung cấp thông tin về tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

3. Đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc quận và cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đúng tiến độ và thực hiện Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn.

4. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức do các cơ quan chuyên môn thuộc quận cử đến phối hợp với Bộ phận Một cửa về việc chấp hành thời gian phối hợp, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.

5. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

6. Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.

7. Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của Lãnh đạo phụ trách Bộ phận một cửa

1. Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Thường trực Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ hoạt động của Bộ phận Một cửa.

Được thừa lệnh Thường trực Ủy ban nhân dân quận ký các văn bản đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc quận và cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết thủ tục hành chính không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định.

2. Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, Lãnh đạo phụ trách làm việc với các cơ quan chuyên môn có thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận Một cửa để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị đó.

3. Quản lý tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức được cử làm việc và phối hợp với Bộ phận Một cửa; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với đơn vị cử người thay công chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.

4. Giao nhiệm vụ cho Tổ trưởng Bộ phận, công chức làm việc tại Bộ phận cho phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.

5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị cử công chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức được biết.

6. Chủ động đề nghị người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền cử công chức đến Bộ phận Một cửa để kịp thời tăng, giảm cán bộ, công chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.

7. Công khai tại trụ sở và trên Cổng thông tin điện tử Quận 5 về họ, tên, chức danh, số điện thoại của Lãnh đạo phụ trách, Tổ trưởng Bộ phận Một cửa; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của công chức được cử làm việc thường trực và phối hợp tại Bộ phận Một cửa.

8. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, công chức xảy ra tại Bộ phận Một cửa.

9. Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Bộ phận Một cửa theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân quận giao theo quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của Tổ trưởng Bộ phận Một cửa

1. Tổ Trưởng Bộ phận Một cửa chịu trách nhiệm giúp Lãnh đạo phụ trách Bộ phận Một cửa trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động của Bộ phận Một cửa; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo phụ trách về nhiệm vụ được phân công.

2. Theo dõi và đôn đốc tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức được cử làm việc và phối hợp với Bộ phận Một cửa; kịp thời báo cáo Lãnh đạo phụ trách trường hợp công chức có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.

3. Theo dõi, nhắc nhở, đôn đốc công chức tại Bộ phận Một cửa giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đúng tiến độ.

4. Đôn đốc, nhắc nhở công chức tại Bộ phận Một cửa hoặc các cơ quan chuyên môn liên quan thực hiện Thư xin lỗi theo quy định đối với các trường hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn.

5. Tổng hợp báo cáo tình hình tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính tại quận, dịch vụ công trực tuyến, thống kê kết quả đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức qua Hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của Thành phố và bằng phiếu khảo sát; đảm bảo định kỳ hàng tháng, quý, năm và theo yêu cầu của Thành phố và quận.

6. Tổng hợp và cung cấp danh sách cá nhân, tổ chức đã hoàn tất hồ sơ thủ tục hành chính tại quận định kỳ hàng quý, gửi về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận 5 và theo yêu cầu của quận và Thành phố.

7. Tiếp nhận và báo cáo Lãnh đạo phụ trách để xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quận.

Điều 10. Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa

1. Tiêu chuẩn của công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa: được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.

Công chức thường trực là công chức làm việc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa.

Công chức phối hợp là công chức thuộc các phòng ban chuyên môn có thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực được phân công nhưng không trực tiếp làm việc tại Bộ phận Một cửa.

2. Trách nhiệm của công chức thường trực

a) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trực tiếp hoặc trực tuyến; đảm bảo hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thì chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;

b) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp với công chức của các đơn vị để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng của đơn vị đó;

c) Cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã hồ sơ, phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;

d) Theo dõi, giám sát việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;

đ) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với công chức, cơ quan có thẩm quyền trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân;

e) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến quy trình giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tiễn;

g) Mặc đồng phục và đeo thẻ công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;

h) Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Tổ trưởng Bộ phận Một cửa;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo phụ trách và Tổ trưởng Bộ phận Một cửa giao.

3. Trách nhiệm của công chức phối hợp

a) Khi phát sinh hồ sơ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực được phân công, khi nhận được thông tin từ Tổ trưởng Bộ phận Một cửa, trong vòng 15 phút phải có mặt tại Bộ phận để hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trực tiếp hoặc trực tuyến; đảm bảo hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;

b) Phối hợp với Bộ phận Một cửa trong quá trình tiếp nhận hồ sơ; theo dõi tiến độ giải quyết thủ tục hành chính và cập nhật tiến độ trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử (phần mềm quản lý); trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;

c) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến quy trình giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tiễn;

d) Đeo thẻ công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa;

đ) Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Tổ trưởng Bộ phận Một cửa.

4. Trường hợp phát sinh công việc tại Bộ phận Một cửa mà công chức chính thức nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác hoặc vì lý do khác không kịp thời có mặt tại Bộ phận Một cửa thì công chức dự phòng sẽ đảm nhận trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều này thay công chức chính thức để không làm gián đoạn việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

5. Quyền lợi của công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.

Điều 11. Các biểu mẫu trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính và các mẫu báo cáo

1. Các biểu mẫu trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính:

Mẫu số 01

Mẫu giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả

Mẫu số 02

Mẫu phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ

Mẫu số 03

Mẫu phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ

Mẫu số 04

Mẫu phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả

Mẫu số 05

Mẫu phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ

Mẫu số 06

Mẫu sổ theo dõi hồ sơ

Mẫu số 07

Mẫu phiếu thăm dò ý kiến khách hàng

2. Các biểu mẫu báo cáo:

Mẫu số 08

Mẫu tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính

Mẫu số 09

Mẫu kết quả thực hiện thư xin lỗi đối với thủ tục hành chính giải quyết trễ hạn

Mẫu số 10

Mẫu kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính

Mẫu số 11

Mẫu nguyên nhân quá hạn đối với các trường hợp tồn đọng trong giải quyết thủ tục hành chính

Mẫu số 12

Mẫu kết quả khảo sát sự hài lòng của tổ chức và người dân

Mẫu số 13

Mẫu bảng tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến khách hàng

Mẫu số 14

Mẫu báo cáo tình hình triển khai và sử dụng dịch vụ công trực tuyến

3. Các loại biểu mẫu quy định tại Khoản 1 Điều này được thiết kế để sử dụng trên phương tiện điện tử, Hệ thống Quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành và in trên giấy.

4. Ngoài các biểu mẫu trên, Bộ phận Một cửa có trách nhiệm thực hiện các báo cáo khác theo yêu cầu của quận và Thành phố.

Điều 12. Nguyên tắc, cách thức ghi, sử dụng các loại biểu mẫu và lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách

1. Các loại biểu mẫu quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy chế này (trừ Mẫu số 7) phải đảm bảo nguyên tắc, yêu cầu sau:

a) Được ghi trên Hệ thống Một cửa điện tử, Hệ thống Quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành, có thể in ra và bảo đảm tra cứu được;

b) Ngoài các thông tin được tích hợp tự động, cán bộ, công chức trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải điền đầy đủ, rõ ràng, chính xác nội dung yêu cầu trong các biểu mẫu;

c) Được ký số theo quy định hiện hành của pháp luật về chữ ký số;

2. Trường hợp thủ tục hành chính chưa được triển khai Hệ thống Một cửa điện tử hoặc Hệ thống Quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành thì cán bộ, công chức có thể sử dụng biểu mẫu, sổ giấy đảm bảo các điều kiện sau:

a) Sổ được mở theo từng năm. Khi hết năm phải thực hiện khóa sổ; Tổ trưởng Bộ phận Một cửa ký, ghi rõ họ tên;

b) Sổ phải ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, có số trang, không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ; nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng;

c) Số phải được ghi liên tục từ số 01 đến hết năm; trong trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác, thì phải lấy tiếp số thứ tự cuối cùng của sổ trước, không được ghi từ số 01;

d) Cán bộ, công chức trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải in và điền đầy đủ, rõ ràng, chính xác nội dung yêu cầu trong biểu mẫu;

3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật có liên quan.

Điều 13. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông bao gồm những nội dung chính sau:

- Tình hình triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.

- Tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị.

- Tình hình công bố danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa; danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công của quận.

- Tình hình, kết quả thực hiện đánh giá về việc giải quyết thủ tục hành chính.

- Tình hình, kết quả đề xuất các thủ tục hành chính thực hiện liên thông (nếu có).

- Nội dung khác theo yêu cầu của Thành phố, Ủy ban nhân dân quận.

2. Các nội dung báo cáo tại Khoản 1 Điều này được bổ sung thành một mục riêng vào báo cáo chung với báo cáo tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ hàng quý và năm.

3. Thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ

a) Đối với các Mẫu báo cáo số 8, 9:

- Báo cáo định kỳ hàng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;

- Báo cáo định kỳ hàng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;

- Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

b) Đối với Mẫu báo cáo số 10, 11:

- Báo cáo định kỳ hàng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;

- Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;

c) Đối với Mẫu báo cáo số 12:

- Báo cáo định kỳ hàng quý: Tính từ ngày 01 của tháng thuộc kỳ báo cáo đến ngày cuối của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;

- Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.

d) Đối với Mẫu báo cáo số 13,14:

- Báo cáo định kỳ hàng tháng: Tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng thuộc kỳ báo cáo;

- Báo cáo định kỳ hàng quý: Tính từ ngày 01 của tháng thuộc kỳ báo cáo đến ngày cuối của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;

- Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.

4. Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ:

a) Đối với các Mẫu báo cáo số 8, 9, 10,11: gửi chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo;

b) Đối với Mẫu báo cáo số 12: gửi chậm nhất vào ngày 05 của tháng sau thuộc kỳ báo cáo;

c) Đối với Mẫu báo cáo số 13,14: gửi chậm nhất vào ngày 05 của tháng sau thuộc kỳ báo cáo.

5. Chế độ báo cáo đột xuất sẽ được ban hành bằng văn bản hành chính để yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.

Chương III

ĐÁNH GIÁ VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 14. Nguyên tắc đánh giá

1. Khách quan, trung thực, chính xác, khoa học, minh bạch, công khai, công bằng, bình đẳng, đúng pháp luật trong việc đánh giá và công bố kết quả đánh giá.

2. Lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức về chất lượng và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính và kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ làm thước đo để đánh giá.

3. Bảo mật thông tin về tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, hợp tác khảo sát lấy ý kiến đánh giá.

Điều 15. Thẩm quyền đánh giá

1. Quận đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, đơn vị trực thuộc.

2. Cá nhân, tổ chức đến thực hiện thủ tục hành chính đánh giá chất lượng và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính.

3. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tự đánh giá việc thực hiện của cơ quan mình.

Điều 16. Phương thức thu nhận thông tin đánh giá

1. Các thông tin phục vụ đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính được thu nhận thông qua các phương thức:

a) Phiếu đánh giá thường xuyên và định kỳ;

b) Thiết bị đánh giá điện tử tại Bộ phận Một cửa;

c) Chức năng đánh giá trực tuyến tại Hệ thống Đánh giá sự hài lòng của tổ chức và người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;

d) Hệ thống camera giám sát;

đ) Ý kiến của tổ chức, cá nhân gửi đến hộp thư góp ý, phản ánh trên giấy hoặc điện tử;

e) Điều tra xã hội học độc lập, định kỳ hoặc đột xuất;

g) Các hình thức hợp pháp khác.

2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận thực hiện tổng hợp, đánh giá theo các tiêu chí quy định tại các Điều 41, Điều 42 Quy chế này và công khai kết quả trên Cổng Dịch vụ công của quận.

3. Thông tin phục vụ đánh giá từ Điều tra xã hội học độc lập quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này được thực hiện thường xuyên thông qua khảo sát qua điện thoại, khảo sát trực tuyến hoặc thông qua Phần mềm ứng dụng trên điện thoại di động, máy tính bảng, mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc phối hợp với các cuộc điều tra xã hội học độc lập khác có một số nội dung tương tự.

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận phối hợp Phòng Nội vụ quận thực hiện tổng hợp, đánh giá kết quả điều tra xã hội học và công khai trên Cổng Dịch vụ công của quận.

4. Cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm động viên, hướng dẫn, hỗ trợ cá nhân, tổ chức tham gia gửi ý kiến đánh giá, tham gia điều tra xã hội học.

Điều 17. Đánh giá của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính

Việc giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan có thẩm quyền được đánh giá thông qua ý kiến đánh giá của các tổ chức, cá nhân theo các nội dung sau đây:

1. Thời gian trả kết quả giải quyết, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính so với quy định hoặc yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì.

2. Số lượng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải liên hệ để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính.

3. Số lần phải liên hệ với cơ quan tiếp nhận để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính.

4. Tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin thủ tục hành chính được công khai so với quy định.

5. Thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính.

6. Sự phù hợp với pháp luật của kết quả giải quyết thủ tục hành chính và chi phí thực hiện thủ tục hành chính; các chi phí phát sinh ngoài quy định của pháp luật khi thực hiện các thủ tục hành chính.

7. Thời gian và chất lượng ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức đối với các ý kiến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân.

8. Tiến độ và chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền.

9. Các nội dung khác theo đánh giá của tổ chức, cá nhân.

Điều 18. Tổ chức thu thập ý kiến đánh giá

1. Việc thu thập ý kiến đánh giá được thực hiện thường xuyên, liên tục; bố trí ở vị trí thuận lợi, với kích thước phù hợp để cá nhân, tổ chức dễ dàng tiếp cận và thực hiện quyền góp ý, phản ánh.

2. Phiếu đánh giá dành cho cá nhân, tổ chức (Mẫu số 7) phải đặt tại bàn viết hồ sơ dành cho cá nhân, tổ chức, trên bàn làm việc của công chức, bàn tiếp đón và bàn trả kết quả; được phát cho cá nhân, tổ chức kèm theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ.

3. Đánh giá dạng điện tử dành cho cá nhân, tổ chức thông qua thiết bị đánh giá điện tử tại Bộ phận Một cửa và đánh giá trực tuyến trên Hệ thống Đánh giá sự hài lòng của tổ chức và người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 19. Đánh giá và xử lý kết quả đánh giá

1. Các chỉ số đánh giá, phương thức chấm điểm, xử lý kết quả chấm điểm trong đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ.

2. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với việc giải quyết thủ tục hành chính được công khai tại Bộ phận Một cửa và trên Cổng thông tin điện tử của quận.

3. Kết quả đánh giá là một trong những tiêu chuẩn để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; xác định trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; ưu tiên xem xét việc đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và xem xét khen thưởng, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ

Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân quận triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn quận.

2. Quản lý toàn diện các hoạt động của Bộ phận Một cửa; bố trí trụ sở, trang thiết bị của Bộ phận Một cửa. Xây dựng, trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận phê duyệt danh sách nhân sự được cử làm việc thường trực hoặc phối hợp với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quận và theo dõi việc thực hiện.

3. Tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kết quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quận và phường.

5. Hướng dẫn các biểu mẫu thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; các công cụ, phương pháp thu thập thông tin, công cụ chấm điểm, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước.

6. Đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.

7. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và quận về tình hình, kết quả triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân Quận 5, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị và các báo cáo khác liên quan.

8. Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Thành phố.

9. Hướng dẫn việc kết nối, cung cấp thông tin của Hệ thống Quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành và các phần mềm chuyên ngành khác. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Ủy ban nhân dân Quận 5 phục vụ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

10. Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho cán bộ, công chức, người lao động, tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa.

11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân quận các giải pháp để đảm bảo an toàn thông tin trong quá trình vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến; Cổng thông tin điện tử; Hệ thống Quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành và các phần mềm chuyên ngành khác.

12. Các nhiệm vụ khác liên quan đến triển khai Bộ phận Một cửa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.

Điều 21. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính

1. Cử 01 (một) công chức chính thức (đầu mối) và 01 (một) công chức dự phòng đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ phối hợp với Bộ phận Một cửa trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.

2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên quan; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Bộ phận Một cửa.

3. Phối hợp với Bộ phận Một cửa xây dựng quy trình nội bộ và quy trình điện tử giải quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giao nhiệm vụ cho công chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống Quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành theo quy định

5. Giao nhiệm vụ cho công chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực được phân công trên Cổng thông tin điện tử Quận 5 và Cổng dịch vụ công Quận 5 để phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu. Thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của các thủ tục hành chính được công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử tại Bộ phận Một cửa.

6. Chủ động thông báo bằng văn bản đến Bộ phận Một cửa về lý do chậm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.

7. Chủ động phối hợp với Bộ phận Một cửa quản lý công chức được cử đến làm việc thường trực hoặc phối hợp với Bộ phận Một cửa; bố trí 01 (một) lãnh đạo phụ trách để kịp thời giải quyết những công việc phát sinh tại Bộ phận Một cửa trong trường hợp công chức chính thức và công chức dự phòng không có mặt tại cơ quan để không làm gián đoạn việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân; kịp thời tăng, giảm số lượng hoặc tạm thời rút công chức từ Bộ phận Một cửa khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tăng, giảm hoặc quá ít (nếu tạm thời rút công chức về thì phải trao đổi với Bộ phận Một cửa để có biện pháp xử lý khi có tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ, trả kết quả và phải được sự chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận). Trường hợp công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp thi cử công chức khác thay thế.

8. Thông báo kịp thời với Bộ phận Một cửa về lãnh đạo phụ trách/công chức được cử phối hợp đã chuyển công tác hoặc nghỉ chế độ và có văn bản cử lãnh đạo/công chức khác thay thế.

9. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa.

10. Định kỳ, quyết toán phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính với Bộ phận Một cửa được thu tại Bộ phận Một cửa (nếu có).

11. Phối hợp với Lãnh đạo phụ trách Bộ phận Một cửa đánh giá, nhận xét công chức về quá trình công tác tại Bộ phận Một cửa theo quy định.

Điều 22. Trách nhiệm Phòng Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và các đơn vị có liên quan hướng dẫn lưu trữ hồ sơ, dữ liệu điện tử (nếu có).

Điều 23. Trách nhiệm Phòng Tài chính - Kế hoạch

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận bố trí kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong dự toán ngân sách của Quận 5 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời được huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý.

Điều 24. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các phường

1. Ban hành nội quy, quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo quy định tại Quy chế này và phù hợp tình hình thực tế địa phương.

2. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và Phòng Nội vụ theo quy định.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm:

a) Trực tiếp chỉ đạo việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại đơn vị theo các quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ;

b) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên về kết quả tiến độ, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị mình;

c) Kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm cán bộ, công chức, người lao động có hành vi vi phạm theo quy định;

d) Xin lỗi cá nhân, tổ chức khi cán bộ, công chức thuộc quyền vi phạm các quy định về những hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính, gây bức xúc cho nhân dân;

đ) Có giải pháp khen thưởng, khích lệ kịp thời đối với công chức có thành tích trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân.

Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo

1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo.

2. Các thông tin, số liệu báo cáo phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế.

3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo do mình cung cấp.

4. Người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo.

5. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác báo cáo.

6. Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Quy chế này tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân quận về việc tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc nội dung nào chưa phù hợp với tình hình thực tế cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản gửi về Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 4186/QĐ-UBND ngày 16/08/2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại Ủy ban nhân dân Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


93

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.73.124
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!