BỘ
TƯ PHÁP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
412/2001/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP SỐ 412 /2001/QĐ- BTP NGÀY 26 THÁNG
10 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC
GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM THUỘC BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 38/CP
ngày 4 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về
đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Quyết định số 104/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư
pháp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các đồng chí Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và đào tạo, Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA
GIAO DỊCH BẢO ĐẢM THUỘC BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 412 /2001/QĐ- BTP ngày 26 tháng 10 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương 1:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 1. Chức
năng
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm (sau đây gọi tắt là Cục) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo
đảm và quản lý nhà nước về đăng ký tài sản cho thuê tài chính; tổ chức việc
đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính; tổ
chức quản lý và thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về các giao dịch, tài sản
khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đăng ký, cung cấp thông
tin về giao dịch, tài sản).
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, tham gia xây dựng
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch, tài sản để Bộ Tư
pháp trình Chính phủ hoặc Bộ Tư pháp ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này;
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định về chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ đối với công tác đăng ký giao dịch, tài sản và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định đó; trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành các mẫu đơn, giấy
tờ, sổ đăng ký và thống nhất quản lý việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng
ký; xây dựng mẫu biểu thống kê về việc đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch,
tài sản;
3. Thực hiện việc đăng ký, cung
cấp thông tin về giao dịch, tài sản theo thẩm quyền; thu lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin về giao dịch, tài sản;
4. Tổ chức, quản lý Hệ thống dữ
liệu quốc gia các giao dịch, tài sản;
5. Chỉ đạo, tổ chức việc đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng đăng ký cho đội ngũ cán bộ đăng
ký giao dịch, tài sản;
6. Thống kê đăng ký giao dịch,
tài sản, báo cáo định kỳ sáu tháng và báo cáo hàng năm với Bộ trưởng Bộ Tư pháp
về công tác đăng ký giao dịch, tài sản trong phạm vi cả nước;
7. Kiểm tra về tổ chức và hoạt động
đăng ký giao dịch, tài sản; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch,
tài sản theo thẩm quyền;
8. Thực hiện việc hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực đăng ký giao dịch, tài sản theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp;
9. Quản lý công chức, tài chính
và cơ sở vật chất của Cục theo đúng quy định của pháp luật;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
Chương 2:
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CỤC
ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 3. Tổ
chức
1. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm có các đơn vị sau đây:
a) Phòng Quản lý đăng ký giao dịch,
tài sản;
b) Phòng Hành chính, tổng hợp;
c) Phòng Tài chính, kế toán;
d) Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký);
đ) Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc
gia các giao dịch, tài sản (sau đây gọi là Trung tâm Cơ sở dữ liệu);
e) Các Chi nhánh Đăng ký giao dịch,
tài sản (sau đây gọi là Chi nhánh).
2. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm có Cục trưởng, các Phó Cục trưởng và một số chức danh khác.
Điều 4. Biên
chế
Biên chế của Cục nằm trong tổng
biên chế hành chính, sự nghiệp của Bộ Tư pháp. Hàng năm, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ và yêu cầu công việc của Cục, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ
chỉ tiêu biên chế theo đề nghị của Cục trưởng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
đào tạo.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Cục trưởng
Cục trưởng là công chức lãnh đạo
đứng đầu Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quy chế này.
Cục trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch công tác
năm của Cục và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được Bộ trưởng Bộ
Tư pháp phê duyệt;
2. Quản lý, bố trí công chức thực
hiện các nhiệm vụ của Cục theo quy định tại Quy chế này;
3. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bổ nhiệm, miễn nhiệm Đăng ký viên;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về đăng ký giao dịch, tài sản theo thẩm quyền;
5. Đại diện cho Cục trong quan hệ
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của Cục;
6. Quản lý tài chính, cơ sở vật
chất của Cục và Chi nhánh theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Cục trưởng
Phó Cục trưởng là công chức lãnh
đạo, giúp Cục trưởng thực hiện những mặt công tác được Cục trưởng phân công và
chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về kết quả thực hiện công tác đó, có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch công tác
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, trình Cục trưởng quyết định;
2. Tổ chức thực hiện các công việc
được phân công phụ trách và báo cáo Cục trưởng về kết quả thực hiện các công việc
đó;
3. Thay mặt Cục trưởng giải quyết
công việc khi được Cục trưởng uỷ quyền.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đăng ký giao dịch, tài sản
Phòng Quản lý đăng ký giao dịch,
tài sản giúp Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Soạn thảo hoặc tham gia soạn
thảo các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch, tài sản để Cục trình
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc Bộ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành; soạn thảo các quy định về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ đăng ký, cung cấp
thông tin để Cục trưởng ban hành theo thẩm quyền; soạn thảo các mẫu đơn, giấy tờ,
sổ đăng ký; tổ chức thực hiện các văn bản, các quy định nêu trên, hướng dẫn việc
sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký;
2. Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức
và hoạt động đăng ký giao dịch, tài sản của Trung tâm Đăng ký và các Chi nhánh;
đề xuất kế hoạch kiểm tra và tham gia vào việc kiểm tra về hoạt động đăng ký
giao dịch, tài sản của các cơ quan đăng ký giao dịch, tài sản chuyên ngành;
3. Nghiên cứu, đề xuất với Cục
trưởng về nội dung đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng đăng ký
giao dịch, tài sản cho đội ngũ cán bộ đăng ký giao dịch, tài sản;
4. Tham gia xây dựng các dự thảo
văn bản do các cơ quan, đơn vị khác chủ trì trong phạm vi trách nhiệm của Cục.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Hành chính, tổng hợp
Phòng Hành chính, tổng hợp giúp
Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổng hợp, xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Cục; đôn đốc
các đơn vị trong Cục thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
2. Tổng hợp tình hình về tổ chức,
hoạt động của Cục, các Chi nhánh, các cơ quan đăng ký giao dịch, tài sản chuyên
ngành;
3. Quản lý con dấu, công văn đi
- đến của Cục theo quy định của pháp luật;
4. Nghiên cứu, đề xuất với Cục
trưởng về việc thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký giao dịch, tài
sản;
5. Lập kế hoạch in ấn và phát
hành các loại mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký, mẫu biểu thống kê về đăng ký giao dịch,
tài sản; mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm, quản lý cơ sở vật chất của Cục
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính, kế toán
Phòng Tài chính, kế toán giúp Cục
trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch, dự toán
ngân sách, kinh phí hoạt động hàng năm hoặc đột xuất của Cục, bao gồm cả dự
toán của các Chi nhánh; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, dự toán đó sau
khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt;
2. Thu lệ phí đăng ký, phí cung
cấp thông tin về giao dịch, tài sản tại Trung tâm Đăng ký của Cục;
3. Thực hiện chế độ tài chính, kế
toán theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký
Trung tâm Đăng ký có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện việc đăng ký giao dịch,
tài sản theo thẩm quyền;
2. Cung cấp thông tin về giao dịch,
tài sản đã được đăng ký tại Trung tâm, các thông tin được lưu giữ trong Hệ thống
dữ liệu quốc gia các giao dịch, tài sản;
3. Thực hiện chế độ lưu giữ, bảo
quản hồ sơ đăng ký theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Cơ sở dữ liệu
Trung tâm Cơ sở dữ liệu giúp Cục
trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu, đề xuất việc xây
dựng đề án, kế hoạch phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực
hoạt động của Cục; tổ chức triển khai đề án, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
tổ chức xây dựng, quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch, tài sản;
2. Trực tiếp quản lý, điều hành
mạng máy tính; bảo đảm về phần kỹ thuật, bảo trì phần cứng và từng bước nâng cấp
hệ thống thiết bị tin học của Cục và các Chi nhánh;
3. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ
tin học và kỹ năng sử dụng phần mềm về đăng ký, về cung cấp thông tin cho Đăng
ký viên của Trung tâm Đăng ký và các Chi nhánh.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh
Chi nhánh có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Thực hiện việc đăng ký giao dịch,
tài sản theo thẩm quyền;
2. Cung cấp thông tin về giao dịch,
tài sản đã được đăng ký tại Chi nhánh, các thông tin được lưu giữ trong Hệ thống
dữ liệu quốc gia các giao dịch, tài sản;
3. Thu lệ phí đăng ký, phí cung
cấp thông tin về giao dịch, tài sản được tiến hành tại Chi nhánh;
4. Thực hiện việc quản lý hành chính,
lao động; chế độ tài chính, kế toán; lưu giữ, bảo quản hồ sơ đăng ký; quản lý,
sử dụng cơ sở vật chất của Chi nhánh theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo uỷ quyền của Cục trưởng.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy
chế về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc
Trung tâm
1. Trưởng phòng, Giám đốc Trung
tâm chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Phòng, của Trung
tâm, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch
công tác của đơn vị đã được Cục trưởng phê duyệt;
b) Quản lý, bố trí công chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
c) Xác minh, đề xuất hướng giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công chức của đơn vị khi được Cục trưởng
giao;
d) Đại diện cho đơn vị trong
quan hệ với các đơn vị khác thuộc Cục khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến
hoạt động của đơn vị mình.
2. Phó Trưởng phòng, Phó Giám đốc
Trung tâm là người giúp Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm thực hiện những mặt
công tác được Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm về kết quả thực hiện công tác đó.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Chi nhánh và Phó Giám đốc Chi nhánh
1. Giám đốc Chi nhánh chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Chi nhánh trong việc đăng ký, cung cấp
thông tin về giao dịch, tài sản theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
về quản lý hành chính, lao động của Chi nhánh, về kết quả thực hiện công việc
được Cục trưởng uỷ quyền.
Giám đốc Chi nhánh có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch
công tác của Chi nhánh đã được Cục trưởng phê duyệt;
b) Quản lý, bố trí công chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến công chức của Chi nhánh theo quy định của pháp luật;
d) Đại diện cho Chi nhánh trong
quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết các vấn đề có liên
quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh.
2. Phó Giám đốc Chi nhánh là người
giúp Giám đốc Chi nhánh thực hiện những mặt công tác được Giám đốc Chi nhánh
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh về kết quả thực hiện
công tác đó.
Điều 15.
Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức chuyên môn nghiệp vụ
Các công chức chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Cục được hưởng quyền lợi và phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức; khi thực hiện các nhiệm vụ của Cục có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch công tác và
thực hiện các nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được Cục trưởng giao;
2. Chủ động giải quyết công việc
theo đúng thủ tục, trình tự, thời hạn quy định; trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc mới phát sinh, thì phải báo cáo với Cục trưởng
và đề xuất biện pháp giải quyết;
3. Báo cáo Cục trưởng những
thông tin, kết quả khi được cử tham gia công tác, nghiên cứu, khảo sát, học tập,
hội nghị, hội thảo ngoài Cục;
4. Được cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến công việc được phân công;
5. Xây dựng đầy đủ và khoa học
các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới công việc được phân công;
6. Phối hợp chặt chẽ với công chức
khác thuộc Cục để giải quyết công việc được giao;
7. Chấp hành kỷ luật lao động,
chế độ báo cáo công tác, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CỤC
ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 16.
Nguyên tắc làm việc
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm làm việc theo chế độ Thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát
huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của từng công chức.
Điều 17. Lập
kế hoạch công tác
1. Trên cơ sở kế hoạch công tác
năm của Bộ Tư pháp về đăng ký giao dịch, tài sản, Cục trưởng trình Bộ trưởng Bộ
Tư pháp phê duyệt kế hoạch công tác năm của Cục; kế hoạch của năm tiếp theo phải
được xây dựng vào tuần đầu của tháng mười hai năm trước.
2. Căn cứ kế hoạch công tác năm
của Cục đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt, Cục trưởng dự kiến kế hoạch
công tác của các tháng trong năm; kế hoạch công tác của tháng tiếp theo phải được
xây dựng vào tuần cuối của tháng trước.
3. Kế hoạch công tác năm và
tháng của Cục do Phòng Hành chính, tổng hợp chuẩn bị trên cơ sở tổng hợp ý kiến
của các đơn vị thuộc Cục.
4. Việc lập kế hoạch công tác
tháng và tuần của các đơn vị phải căn cứ vào kế hoạch công tác năm và tháng của
Cục. Trên cơ sở kế hoạch công tác tháng và tuần của đơn vị, từng công chức phải
xây dựng kế hoạch công tác của mình.
Điều 18.
Xây dựng và ký duyệt văn bản
1. Khi xây dựng văn bản để Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc để Bộ trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, thì
Cục trưởng chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các đơn vị, cơ quan hữu quan. Trước
khi trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc lãnh đạo các Bộ, ngành có liên quan, thì Cục
trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng uỷ quyền phải kiểm tra dự thảo và ký
tắt vào văn bản.
2. Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo,
đôn đốc thuộc thẩm quyền của Cục trưởng hoặc Cục trưởng thừa lệnh Bộ trưởng ban
hành do các đơn vị có liên quan trong Cục soạn thảo. Trước khi trình Lãnh đạo Cục
xem xét, cho ý kiến hoặc ký ban hành, Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng được uỷ
quyền phụ trách việc soạn thảo phải xem xét, kiểm tra dự thảo và ký tắt vào văn
bản.
Điều 19. Hội
họp
1. Hàng tuần, Lãnh đạo Cục hội ý
để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác tuần trước và triển khai kế
hoạch công tác trong tuần tiếp theo.
2. Cục tổ chức các cuộc họp định
kỳ, có thể mời đại diện của các Chi nhánh tham dự, để đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch công tác của tháng, quý, sáu tháng hoặc cả năm và triển khai kế
hoạch công tác tháng, quý, sáu tháng hoặc năm tiếp theo. Thời gian họp do Cục
trưởng quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Cục
trưởng có thể triệu tập cuộc họp đột xuất để triển khai thực hiện công việc.
3. Các đơn vị thuộc Cục họp mỗi
tháng một lần vào tuần cuối của tháng để đánh giá việc thực hiện công tác tháng
đó và triển khai công tác trong tháng tiếp theo. Các cuộc họp phải được tổ chức
trước cuộc họp toàn thể của Cục.
Trong trường hợp cần thiết, Cục
trưởng hoặc Phó Cục trưởng tham dự cuộc họp của các đơn vị thuộc Cục.
4. Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Cục tổ chức hoặc phối hợp với các đơn vị, cơ quan hữu quan tổ chức hội
nghị sơ kết, tổng kết về thực tiễn công tác đăng ký giao dịch, tài sản.
Điều 20.
Thông tin, báo cáo công tác
1. Hàng tháng, Cục trưởng hoặc
Phó Cục trưởng được Cục trưởng uỷ quyền phải phổ biến kế hoạch công tác của Cục;
truyền đạt các thông tin, ý kiến chỉ đạo hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp đối với tổ chức và hoạt động của Cục để công chức biết; nghe ý kiến đề xuất,
kiến nghị của công chức có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ hoặc khi tiếp nhận những thông tin có liên quan đến công tác của Cục, công
chức phải báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó hoặc
những thông tin tiếp nhận được để xin ý kiến chỉ đạo; công chức không được tự ý
công bố những thông tin mà Lãnh đạo Cục hoặc Lãnh đạo Bộ chưa có ý kiến chỉ đạo
chính thức.
3. Các đơn vị của Cục lập báo
cáo công tác theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình gửi về Phòng Hành chính,
tổng hợp để tổng hợp thành báo cáo chung trình Cục trưởng. Cục lập báo cáo công
tác tuần, tháng, quý, sáu tháng, cả năm gửi Văn phòng Bộ tổng hợp trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
Điều 21.
Công tác văn thư, lưu trữ văn bản, hồ sơ
1. Công tác văn thư:
a) Văn bản các nơi gửi đến phải
được đăng ký vào "Sổ công văn đến" theo mẫu quy định, kịp thời trình
Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng uỷ quyền để xem xét và cho ý kiến
xử lý, chuyển đến đơn vị chức năng của Cục giải quyết. Trường hợp nội dung văn
bản có liên quan đến nhiều đơn vị của Cục, thì Phòng Hành chính, tổng hợp sao
thêm để chuyển đến các đơn vị đó, đồng thời đôn đốc việc giải quyết đúng thời hạn;
b) Văn bản từ Cục gửi đi phải được
đăng ký vào "Sổ công văn đi" theo mẫu quy định và đơn vị chức năng chịu
trách nhiệm soạn thảo phải tổ chức theo dõi việc thực hiện. Để bảo đảm tính thống
nhất trong việc chỉ đạo, quản lý, những công văn đi do Phó Cục trưởng ký phải
được chuyển đến Cục trưởng một bản.
2. Lưu trữ văn bản, công văn,
tài liệu:
a) Văn bản, công văn, tài liệu
được lưu trữ tại Phòng Hành chính, tổng hợp và được sắp xếp một cách khoa học để
bảo đảm thuận tiện cho công tác tra cứu;
b) Việc lưu trữ văn bản, công
văn, tài liệu phải tuân theo quy định của pháp luật về công tác lưu trữ.
Điều 22. Quản
lý lao động
1. Công tác quản lý lao động của
Cục tuân theo quy định của Bộ Luật Lao động, Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trường hợp công chức được mời
tham gia những hoạt động chung của Bộ, của các đơn vị thuộc Bộ, của các cơ
quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Cục, thì phải báo cáo Cục
trưởng và chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý của Cục trưởng.
Điều 23.
Quan hệ công tác với Chi bộ, Tổ Công đoàn, Chi đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức khác trong Cục
1. Cục trưởng tạo điều kiện để
Chi bộ, Tổ Công đoàn, Chi đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức
đoàn thể khác trong Cục hoạt động có hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ của
mình; phối hợp chặt chẽ trong việc đánh giá, phân loại, đề nghị khen thưởng, kỷ
luật và chăm lo đời sống, cải thiện điều kiện lao động cho công chức của Cục.
2. Cục trưởng trao đổi ý kiến với
Chi uỷ Chi bộ Cục trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức; chương trình, kế hoạch công tác và các biện pháp triển khai việc thực
hiện chương trình, kế hoạch đó nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị của Cục.
Chương 4:
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CỤC
ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 24. Thực
hiện chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách về lĩnh vực
đăng ký giao dịch, tài sản, có trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện có hiệu quả ý kiến
chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách đối với công tác của Cục; thực
hiện đúng chế độ thông tin, báo cáo với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách về
các hoạt động của Cục;
2. Phản ánh kịp thời với Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng phụ trách về những đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước về
đăng ký giao dịch, tài sản, các cơ quan hữu quan khác liên quan đến các vấn đề
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp và đề xuất phương án giải quyết những
đề nghị đó;
3. Phản ánh những ý kiến, kiến
nghị của công chức trong Cục với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách về các vấn
đề tổ chức, biên chế, chế độ, chính sách và các vấn đề khác có liên quan đến tổ
chức và hoạt động của Cục; đề xuất phương án giải quyết các ý kiến, kiến nghị
đó.
Điều 25.
Quan hệ công tác với các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký giao dịch,
tài sản, các cơ quan hữu quan khác
1. Cục giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch, tài sản, các cơ
quan hữu quan khác thực hiện việc quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động đăng
ký giao dịch, tài sản và phối hợp giải quyết các vấn đề có liên quan trong lĩnh
vực đăng ký, cung cấp thông tin theo thẩm quyền.
2. Cục là đầu mối để các cơ quan
quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch, tài sản, các cơ quan hữu quan khác phối
hợp với Bộ Tư pháp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc
đăng ký giao dịch, tài sản đối với các cơ quan đăng ký giao dịch, tài sản
chuyên ngành.
Điều 26.
Quan hệ công tác với các cơ quan đăng ký giao dịch, tài sản chuyên ngành
Cục tiến hành chỉ đạo, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng đăng ký cho đội ngũ cán bộ đăng ký giao dịch,
tài sản của các cơ quan đăng ký giao dịch, tài sản chuyên ngành; kiểm tra về tổ
chức và hoạt động đăng ký giao dịch, tài sản của các cơ quan đó.
Điều 27.
Quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
Cục có quan hệ ngang cấp với các
đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, phối hợp giải quyết các lĩnh vực công tác có liên quan
đến tổ chức và hoạt động của Cục theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, cụ
thể như sau:
1. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
và đào tạo trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định về các vấn đề tổ chức bộ máy,
biên chế, tuyển dụng, bổ nhiệm công chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức; phối hợp trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức của Cục; phối hợp trong
việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng đăng ký cho
cán bộ đăng ký giao dịch, tài sản của các cơ quan đăng ký giao dịch, tài sản chuyên
ngành;
2. Phối hợp với Vụ Kế hoạch-tài
chính, Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định các vấn đề có liên
quan đến dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt
động của Cục và chế độ văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
3. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc
tế trong việc tổ chức thực hiện quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký
giao dịch, tài sản theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, nhằm thực hiện
đúng pháp luật về hợp tác quốc tế và Quy chế quan hệ đối ngoại của Bộ Tư pháp;
4. Phối hợp với các đơn vị khác
thuộc Bộ trong các lĩnh vực như: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký
giao dịch, tài sản; nghiên cứu khoa học về đăng ký giao dịch, tài sản; tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch, tài sản; thanh tra, kiểm tra;
khen thưởng, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và phối hợp trong các
lĩnh vực khác có liên quan.