ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2023/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 06
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định
tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 nấm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số
132/TTr-STP ngày 06 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý về hoạt động giám định
tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Bổ trợ tư pháp - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Q. Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo ĐN, Đài PT-THĐN;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, THNC (50 bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Kèm theo Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và
trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư
pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Những nội dung không quy định tại Quy chế này được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giám định tư pháp.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp
chuyên ngành; cá nhân, tổ chức giám định tư pháp; các cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng; các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đề cao trách nhiệm của các Sở, ngành, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình nhằm phát huy
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
2. Công tác phối hợp phải nhanh chóng, kịp thời, đầy
đủ, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Việc phối hợp
phải đảm bảo tính khách quan, không chồng chéo, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
chung của các sở, ban, ngành.
3. Giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong công tác giám định theo đúng quy định pháp luật.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến
các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giám định tư pháp; tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho cá nhân, tổ chức giám định
tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong công tác tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh củng cố, kiện toàn các tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định
viên theo vụ việc, đội ngũ giám định viên tư pháp; người giám định tư pháp theo
vụ việc; lập, công bố danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp; bổ nhiệm,
miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
3. Phối hợp trong việc thành lập, đăng ký hoạt động
Văn phòng giám định tư pháp.
4. Phối hợp trong công tác đảm bảo cơ sở vật chất,
phương tiện, kinh phí và các điều kiện khác cho các tổ chức giám định tư pháp
công lập.
5. Phối hợp trong việc tham mưu ban hành các chính
sách ưu tiên, ưu đãi đối với cơ quan, tổ chức chuyên môn, cá nhân khi tham gia
hoạt động giám định tư pháp.
6. Phối hợp trong công tác trưng cầu giám định tư
pháp trong hoạt động tố tụng giữa cơ quan tiến hành tố tụng với các sở, ngành,
tổ chức giám định tư pháp, người giám định tư pháp.
7. Đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
tổ chức giám định tư pháp, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo
vụ việc, kết quả sử dụng kết luận giám định tư pháp.
8. Phối hợp trong việc dự báo nhu cầu giám định của
hoạt động tố tụng ở từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
9. Phối hợp trong công tác báo cáo (định kỳ, đột xuất)
liên quan đến tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
10. Phối hợp trong công tác khen thưởng, kỷ luật đối
với tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp.
11. Phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giám định tư pháp.
12. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động
giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo
và pháp luật có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
NGÀNH VỀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành quản lý lĩnh
vực giám định
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giám định tư
pháp và pháp luật có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản
pháp luật theo thẩm quyền liên quan đến tổ chức và hoạt động giám định tư pháp.
Thực hiện việc theo dõi thi hành pháp luật về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn thực hiện các quy định chung của pháp luật về giám định tư pháp.
c) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp.
d) Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng
giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực
giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xem
xét, quyết định; thực hiện việc đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư
pháp.
đ) Định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra,
thanh tra về giám định tư pháp theo thẩm quyền.
e) Tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh
về tổ chức hoạt động giám định tư pháp ở địa phương.
2. Phối hợp với các sở, ngành quản lý lĩnh vực giám
định tư pháp
a) Phối hợp với các sở, ngành thẩm định hồ sơ tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết định hủy bỏ
công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo
vụ việc ở địa phương.
b) Phối hợp với các sở, ngành thẩm định hồ sơ tham
mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định
viên tư pháp.
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật
cho đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và người
làm công tác giám định tư pháp.
d) Thường xuyên theo dõi, đánh giá về tổ chức, chất
lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; kịp thời đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người
giám định tư pháp nhằm đáp ứng kịp thời, phục vụ yêu cầu giám định của các cơ
quan tiến hành tố tụng.
Điều 5. Trách nhiệm của các sở,
ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giám định tư
pháp; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho cá nhân,
tổ chức giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tham mưu
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư
pháp theo quy định.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ
sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp, đăng ký
hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
4. Lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp,
tổ chức giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa
phương gửi về Sở Tư pháp có ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến giám định viên tư
pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp đã được
công bố thì các sở, ban, ngành có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo
cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh danh sách
để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp, cơ quan có liên quan và đăng tải lên Cổng Thông
tin điện tử của tỉnh.
5. Thông báo kết quả giám định cho Cơ quan Cảnh sát
điều tra đảm bảo đúng theo thời hạn quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật Sửa đổi,
bổ sung Luật Giám định tư pháp, đồng thời gửi Sở Tư pháp để theo dõi, phối hợp
thực hiện.
6. Thủ trưởng các sở, ngành có trách nhiệm chỉ đạo
giám định viên tư pháp của ngành mình thực hiện đúng quy định về thời gian thực
hiện giám định khi các cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu để đảm bảo tính đồng
bộ, tương thích về thời gian trưng cầu giám định với quy định pháp luật về tố tụng;
thực hiện thống kê, báo cáo số liệu các vụ việc giám định do tổ chức, giám định
viên của cơ quan mình đang thực hiện, gửi về Sở Tư pháp trước ngày mùng 10 hàng
tháng.
6. Hàng năm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành chủ trì,
rà soát, lựa chọn người có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan, đơn vị
mình, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Sở Tư
pháp thẩm định hồ sơ trước khi tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn giám định viên theo quy định.
7. Hàng năm (trước ngày 31/10) hoặc theo yêu cầu đột
xuất, tổng hợp danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp và
tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan
tiến hành tố tụng, Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh, cấp huyện
1. Trường hợp theo trưng cầu giám định của cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng để giải quyết vụ việc dân sự, vụ án
hành chính thì thời hạn trả kết luận giám định không vượt quá thời hạn chuẩn bị
xét xử theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 130
Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
2. Trường hợp giám định theo yêu cầu của người yêu
cầu giám định để giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính thì thời hạn trả kết
luận giám định được thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng dân sự giữa các bên đã
ký kết.
3. Các Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh, cấp huyện
khi có Quyết định trưng cầu giám định tài sản đối các vụ án liên quan đến tham
nhũng, kinh tế, tiêu cực thì nội dung Trưng cầu phải đảm bảo theo quy định tại
khoản 15 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng, Cơ quan Cảnh sát điều
tra cấp tỉnh, cấp huyện chủ động rà soát, theo dõi các Quyết định trưng cầu
giám định do đơn vị mình ban hành, thực hiện thống kê, báo cáo số liệu về Sở Tư
pháp trước ngày mùng 10 hàng tháng.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài
chính trong công tác đảm bảo kinh phí cho các tổ chức giám định tư pháp công lập
Trên cơ sở xây dựng dự toán kinh phí của các sở,
ngành có liên quan về công tác giám định, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ trong việc ban hành các chính sách ưu tiên, ưu đãi; tôn vinh, khen thưởng, kỷ
luật đối với cơ quan, tổ chức chuyên môn, cá nhân khi tham gia hoạt động giám định
tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính
và các sở, ban, ngành, các tổ chức giám định tư pháp và cá nhân có liên quan
nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
các chính sách ưu tiên, ưu đãi phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh để thu
hút cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động giám định tư pháp (nếu có).
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành, các tổ chức giám định
tư pháp và cá nhân có liên quan phải có văn bản nêu rõ ý kiến thống nhất hay
không thống nhất gửi về Sở Nội vụ để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Phối hợp với các sở, ngành quản lý giám định
viên trong công tác khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân có liên quan
trong hoạt động giám định tư pháp.
Điều 9. Trách nhiệm của các
ngành trong việc dự báo nhu cầu giám định của hoạt động tố tụng
1. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Công an tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực
giám định tư pháp đánh giá, dự báo nhu cầu giám định tư pháp phục vụ hoạt động
tố tụng; đề xuất, kiến nghị kiện toàn tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ giám
định viên tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ hàng năm, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh phối hợp thông báo việc trưng cầu giám định và
kết quả sử dụng kết luận giám định gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên cơ sở tổng hợp báo cáo kết quả trưng cầu và dự
báo nhu cầu giám định của các cơ quan tiến hành tố tụng, Sở Tư pháp có trách
nhiệm đề nghị các sở, ban, ngành liên quan kịp thời rà soát, bổ sung đội ngũ
giám định viên tư pháp để đáp ứng yêu cầu của hoạt động tố tụng, đồng thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để biết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giám định
tư pháp, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định
tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng, các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân
có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
2. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Công an tỉnh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn trong hệ thống cơ quan tòa
án, viện kiểm sát, công an trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về
trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện chế
độ thống kê, báo cáo về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng
kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan tòa án, viện kiểm sát, công
an.
3. Sở Tư pháp
Định kỳ hàng năm (vào tháng 12), chủ trì họp với
các sở, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp đánh giá việc thực hiện Quy chế.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc,
các sở, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, đơn vị, cá nhân liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.