ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2021/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 27 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/09/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-PC ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức
lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông
tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29/5/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2428/TTr-STNMT ngày
27/8/2021, của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 964/BC-STP ngày
25/8/2021 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2005/TTr-SNV ngày
21/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10/10/2021 và thay thế
Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh về việc Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 15/4/2021 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, ban hành kèm theo Quyết định số
39/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3, VP8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số:
41/2021/QĐ-UBND ngày 27/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ;
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và các dịch vụ công về
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác về
tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm, các chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và
môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Sở Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về tài nguyên và
môi trường.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng
chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng nội
dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất
đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất
của tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức
giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử
dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất
nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và
các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất
theo quy định;
đ) Thực hiện việc
đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập
nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh
giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý
và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất
đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất
đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản
lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh
giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của
pháp luật.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra
trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch điều
hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám
sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước
dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy
định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài
nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương; xây dựng, quản
lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo
dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia
theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt
trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ
chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ
chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói
lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp
lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài
nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu,
hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân
cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản
lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định và trình công bố dòng
chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và các sông suối không thuộc danh mục
lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch
xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy
phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức chịu tải của các sông, hồ là
nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn sức chịu tải; lập danh mục
nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải
vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý
kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công
trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc phối hợp thực hiện
của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch
và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa
phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có thông tin khoáng sản mới; thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi,
trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ
chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần
diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề
nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ đấu
giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt
đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ
phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê
duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần
cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ
cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản khi tiến hành
thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận
việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy
chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thẩm
định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng,
cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ
sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ
môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự động liên tục đối với nguồn
thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với nguồn
thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng
hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn,
kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các
hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc
trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức điều
tra, đánh giá, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự
án xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của
pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công
tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá, lập danh mục,
dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực
đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, cảnh quan sinh thái quan
trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện pháp bảo tồn loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen các loài bản địa, loài có giá
trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức
truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của pháp luật; kiểm soát các loài
sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng
sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học; tổ chức thực
hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập
hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu quốc tế về bảo
tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới);
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố theo quy định của
pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường, thực
hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng môi trường, cảnh báo về ô
nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin và xây dựng
báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tham mưu tổ chức thực hiện
các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức xác định
thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường
do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ
môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, gửi Sở
Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát việc
thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường
sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực
hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy định của
pháp luật;
n) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
liên ngành, liên huyện trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài
nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng
cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa
phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và trên địa
bàn tỉnh trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch
phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu
cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong phát triển
kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở tỉnh;
đ) Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ,
chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí thuộc địa bàn tỉnh;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp
thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của chủ các công trình hồ
chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh
báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống
thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các công trình, chương trình, quy
hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền
các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển
hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi
khí hậu của tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu trong
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi khí
hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do
biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh;
đ) Tổ chức theo
dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt
động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và theo
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu phục
vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hằng năm lập
báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu
và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình,
đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp của địa phương thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng, vận hành, quản lý,
bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản
lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật hạ tầng dữ liệu không
gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý việc
lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản
phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ
sơ và đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi
chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc
xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung
và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm
bản đồ có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình
hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về
hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng
năm, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo:
a) Điều phối tổ chức thực hiện chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch không gian biển quốc
gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ; lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ thuộc phạm vi quản
lý;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp, cấp lại,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển;
quản lý việc nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết
định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển; quản lý việc sử dụng khu vực biển
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thiết
lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển;
e) Thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
và hải đảo, các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển theo
quy định;
g) Tổ chức thực
hiện các hoạt động điều tra cơ bản, thống kê tài nguyên biển và hải đảo theo
quy định.
13. Về viễn thám:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng
viễn thám thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ
môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám của địa
phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống nhất việc thu nhận;
thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập nhật,
công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương; gửi bản
sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân
sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh
viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám theo quy định
của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm hành lang an toàn kỹ thuật
và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám trên địa bàn
theo quy định pháp luật.
14. Về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tài nguyên
và môi trường:
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền
tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi
trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an
toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi
trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ
công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên và
môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc gia;
đ) Quản lý, bảo
quản tài liệu, tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về
tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan theo quy định pháp luật.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; thực hiện
hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật.
18. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và
Môi trường theo quy định của pháp luật.
20. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
công tác của các phòng chuyên môn, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở; quản lý về tổ
chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong
các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính được giao
theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 04 (bốn)
Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động
của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Đo đạc, đăng ký và Kinh tế đất;
- Phòng Quy hoạch- Kế hoạch đất đai;
- Phòng Tài nguyên Nước và Khoáng sản;
- Phòng Biển, Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu.
d) Chi cục Bảo vệ môi trường;
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Văn phòng Đăng ký đất đai;
b) Trung tâm Kỹ thuật và Công nghệ địa chính;
c) Trung tâm Quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường;
d) Trung tâm Thông tin, dữ liệu và Phát triển quỹ đất;
đ) Trung tâm Ứng dụng
phát triển công nghệ môi trường.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức
và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh do cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
Điều 5. Trách nhiệm của Giám đốc Sở
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn
phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo quy định.
2. Bố trí, sắp xếp, sử dụng công chức, viên chức và lao động hợp đồng
phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho
các phòng, đơn vị thuộc sở, đảm bảo số
biên chế tối thiểu theo quy định của pháp luật.
4. Điều chỉnh, sắp xếp lại số cấp phó vượt quy định để bảo đảm
theo đúng
quy định
của Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương./.