ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2019/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
24 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường -Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 671/TTr-STNMT ngày 19 tháng 8 năm 2019 và Giám đốc Sở
Nội vụ tại Công văn số 1038/SNV-TCCCVC ngày 17 tháng 9 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05/11/2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2019/QĐ-UBND ngày 24/10/2019 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất
đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy
văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển
và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải
cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên
và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
huyện đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản
xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách
thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai
và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập
nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định
giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá
trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác,
cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục
hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra trên lưu vực sông trong tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn
chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới
đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối
với lưu vực sông trong tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên tỉnh theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước,
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung
cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm
nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước
và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu
trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử
dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện
khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ
sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác
khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ
sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng
cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Phối hợp xây dựng giá tính thuế
tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải
điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ
môi trường chi tiết, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm
quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa
phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo
tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo
tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao
gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc
thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa
phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử
dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật; thẩm định Đề án cải tạo phục
hồi môi trường, đề án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung; theo dõi,
kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi
trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đối với
các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi
trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy
động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền
việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã
hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước
nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu
vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề
trên địa bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận,
cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường
và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu
kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường
hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự
toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch
vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường,
thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo
quy định của pháp luật;
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan
trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động
quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm
quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm
kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống
vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai
thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên
đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập
Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại
lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh
vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống
kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận
hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây dựng
báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh
giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường
đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành,
liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học.
9. Về khí tượng thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa
bàn;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng
thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng
dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc
tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế
hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với
biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế -
xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động
giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương;
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục
Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo
mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản
lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ
tại địa phương;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành,
thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới
hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về quản lý tổng hợp thống nhất
biển và hải đảo:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ
quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
b) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng hợp biển,
vùng ven biển, hải đảo thuộc địa bàn tỉnh;
c) Thống kê, đánh giá tài nguyên,
tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải đảo và
đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
của địa phương;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên và
môi trường biển trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện quan trắc biến
động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và
biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập
nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ
biển;
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao khu vực
biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định các quy hoạch chuyên
ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng lưới dịch
vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc
trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
h) Tổ chức thực hiện việc đăng ký,
cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
i) Điều tra, đánh giá và kiểm soát
ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do các hoạt
động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển
trên địa bàn tỉnh;
k) Chủ trì thẩm định, đánh giá hiệu
quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án, công
trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án,
nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh;
l) Phối hợp theo dõi, giám sát sự
cố tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
m) Xây dựng và tổ chức quản lý cơ
sở vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo và khắc
phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của Sở;
n) Kiểm tra, giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn;
phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân
thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo thuộc
phạm vi quản lý.
13. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai
thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ
liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập
nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa
phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
14. Về thông tin tư liệu và ứng dụng
công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên
và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác tin
học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý
chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ
thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử,
thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ
thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
15. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về
tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì
hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của
địa phương.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
20. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật theo thẩm quyền các lĩnh vực thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực Ngành theo
quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công
chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thống kê, báo cáo tình hình quản
lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh
đạo Sở
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là người đứng đầu Sở Tài
nguyên và Môi trường, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc
Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
3. Phó Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường là người giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng chuyên môn và đơn vị trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
6. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách
pháp nhân.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức và biên chế của Sở
1. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
Văn phòng Sở;
Thanh tra Sở;
Phòng Tài nguyên nước và Khoáng sản;
Phòng Biển và Hải đảo;
Chi cục Bảo vệ môi trường;
Chi cục Quản lý đất đai.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Văn phòng Đăng ký đất đai;
Trung tâm Phát triển quỹ đất;
Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường;
Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường.
2. Biên chế
a)
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ
thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở xác định biên chế hành chính, số lượng
người làm việc của Sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc
bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh, phẩm chất, năng lực, sở trường của
công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
3. Việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương tại các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của tỉnh Phú Yên.
Chương III
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều 5. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường
1.
Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chức
năng, nhiệm vụ: Là tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức
năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác thông tin, tổng hợp, điều phối hoạt
động của Sở Tài nguyên và Môi trường theo chương trình, kế hoạch công
tác; các công tác trong nội bộ cơ quan, gồm: tổ chức cán bộ; pháp chế; cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; bình đẳng giới; văn thư, lưu trữ;
thi đua - khen thưởng; tài chính, kế toán, xây dựng đơn giá, phí và lệ phí thuộc
lĩnh vực ngành tài nguyên và môi trường; quản lý tài sản và hành chính quản trị.
b) Cơ
cấu tổ chức gồm: Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, công chức
chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên giúp việc.
2.
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chức
năng, nhiệm vụ: Là tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường, xử lý hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật phòng, chống tham nhũng.
Thanh
tra Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Cơ
cấu tổ chức gồm: Chánh Thanh tra, không quá 02 Phó Chánh Thanh tra và
thanh tra viên.
3.
Phòng Tài nguyên nước và Khoáng sản
a) Chức
năng, nhiệm vụ: Là tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp
Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước các hoạt động về lĩnh vực thăm
dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, trả lại, cấp lại
giấy phép về khoáng sản và tài nguyên nước (trừ trường hợp xả nước thải vào
công trình thủy lợi), chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản
và tài nguyên nước; xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản
chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên
theo quy định; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
b) Cơ
cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức
chuyên môn nghiệp vụ.
4. Phòng Biển và Hải đảo
a) Chức
năng, nhiệm vụ: Là tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp
Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển và đảo trên địa bàn
tỉnh.
b) Cơ
cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp
vụ.
Điều 6. Các Chi cục trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
1.
Chi cục Quản lý đất đai
a) Vị
trí, chức năng:
Chi cục
Quản lý đất đai là tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng
giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành, phê duyệt các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch,
dự án, đề án trong lĩnh vực: Quản lý đất đai; giá đất và bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; các hoạt động về lĩnh vực đo đạc, bản đồ và viễn thám.
Chi cục
Quản lý đất đai chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Tổng cục Quản lý đất đai trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chi cục
Quản lý đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở,
biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp
luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được
giao; có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức và người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp hiện
hành của tỉnh.
b) Cơ
cấu tổ chức:
Lãnh
đạo Chi cục: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Hành chính - Tổng hợp và chính sách đất đai;
Phòng Quy hoạch và đăng ký đất đai; Phòng Giá đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám.
Phòng
thuộc Chi cục Quản lý đất đai có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các công
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c)
Biên chế công chức của Chi cục Quản lý đất đai do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Chi cục Bảo vệ môi trường
a) Vị
trí, chức năng:
Chi cục Bảo vệ môi trường
là tổ chức trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước các vấn đề về bảo vệ môi trường và các hoạt động về
lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
Chi cục
Bảo vệ môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Tổng cục Môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chi cục
Bảo vệ môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở,
biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp
luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được
giao; có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức và người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp hiện
hành của tỉnh.
b) Cơ
cấu tổ chức:
Lãnh
đạo Chi cục: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Đánh giá tác động
môi trường - Đa dạng sinh học; Phòng Kiểm soát ô nhiễm và Phòng Khí tượng thủy
văn và Biến đổi khí hậu.
Phòng
thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các
công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c)
Biên chế công chức của Chi cục Bảo vệ môi trường do Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm
việc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất
a) Vị
trí, chức năng:
Trung
tâm Phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường, có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; phát
triển các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá
quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi,
đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trung
tâm Phát triển quỹ đất có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản
riêng để hoạt động; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài
chính, tài sản được giao; có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với số
lượng người làm việc và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của
pháp luật và phân cấp hiện hành của tỉnh.
b) Cơ
cấu tổ chức:
Lãnh
đạo Trung tâm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Quản lý và phát
triển quỹ đất và Phòng Bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Phòng
thuộc Trung tâm Phát triển quỹ đất có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và số
lượng người làm việc thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Số
lượng người làm việc của Trung tâm Phát triển quỹ đất do Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường quyết định trong tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường
a) Vị
trí, chức năng:
Trung
tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ
điều tra, quan trắc, phân tích môi trường và thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch
vụ cho các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, biển và
hải đảo.
Trung
tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con
dấu và tài khoản riêng để hoạt động; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế, tài chính, tài sản được giao; có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính
sách đối với số lượng người làm việc và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định của pháp luật và phân cấp hiện hành của tỉnh.
b) Cơ
cấu tổ chức:
Lãnh
đạo Trung tâm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Nghiệp vụ;
Phòng Quan trắc hiện trường và Phòng Thí nghiệm.
Phòng
thuộc Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng
phòng và số lượng người làm việc thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Số
lượng người làm việc của Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định trong tổng số lượng người làm việc thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Văn phòng Đăng ký đất đai
a) Vị
trí, chức năng:
Văn
phòng Đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính
và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất
đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Thực hiện các hoạt động về
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường; tổ chức thực
hiện các dịch vụ công về công nghệ thông tin; kiểm tra, hướng dẫn công tác lưu
trữ cho các đơn vị thuộc Sở và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Văn
phòng Đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản
riêng để hoạt động; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài
chính, tài sản được giao; có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với số
lượng người làm việc và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của
pháp luật và phân cấp hiện hành của tỉnh.
b) Cơ
cấu tổ chức:
Lãnh
đạo Văn phòng: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Đăng ký và Cấp
Giấy chứng nhận; Phòng Thông tin - Lưu trữ và Phòng Kỹ thuật địa chính. Phòng
thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và số lượng
người làm việc thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Các
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố:
Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Tuy Hòa;
Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thị xã Sông Cầu;
Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Tuy An;
Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đồng Xuân;
Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Sơn Hòa;
Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Sông Hinh;
Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phú Hòa;
Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Tây Hòa;
Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đông Hòa .
Các
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố là đơn vị
hoạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng để hoạt động. Chi nhánh có Giám đốc, 01
Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn.
c) Số
lượng người làm việc của Văn phòng Đăng ký đất đai do Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường quyết định trong tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.
Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
a) Vị
trí, chức năng:
Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ điều
tra, khảo sát về tài nguyên đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; thực
hiện nhiệm vụ về đo đạc lưới tọa độ, độ cao chuyên dùng các cấp, thành lập bản
đồ địa chính, địa hình, địa giới hành chính các loại tỷ lệ, lập và in các loại
bản đồ chuyên ngành tài nguyên và môi trường; thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch
vụ cho các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực tài nguyên đất đai, môi trường, nước,
khoáng sản.
Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu
và tài khoản riêng để hoạt động; có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế, tài chính, tài sản được giao; có trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách
đối với số lượng người làm việc và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo
quy định của pháp luật và phân cấp hiện hành của tỉnh.
b) Cơ
cấu tổ chức:
Lãnh
đạo Trunng tâm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Tổ chức - Kế hoạch tài chính; Phòng Quy hoạch
- Đo đạc bản đồ và Phòng Môi trường, Nước, Khoáng sản.
Phòng
thuộc Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng
phòng và số lượng người làm việc thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Số
lượng người làm việc của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định trong tổng số lượng người làm việc thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
Trên
cơ sở chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc được giao, Giám đốc Sở
có trách nhiệm bố trí, sử dụng công chức, viên chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Việc
đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cách chức công chức, viên
chức, nhân viên thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của tỉnh
Phú Yên.
Việc
thực hiện bổ nhiệm số lượng cấp phó các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc
theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Trong
quá trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường thì Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp./.