ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2017/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 01 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
160/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm;
Căn cứ Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ
Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ
quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn quản
lý văn bản, lập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan;
Căn cứ Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ công an về
danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh Vĩnh Phúc tại Tờ trình số 1430-CAT-ANCTNB ngày 03 tháng 10 năm
2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký, thay thế Quyết định số 2398/2003/QĐ-UB ngày 25 tháng 6 năm 2003 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thành thị chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (Tổng cục AN: Cục tham mưu Cục An ninh chính trị nội bộ);
- TTTU, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh, Cảnh sát PCCC, Viện KSND, TAND tỉnh;
- Công báo Đài PTTH tỉnh, Báo VP, Cổng TTĐT tỉnh; TTTH;
- Như Điều 2; CPVP; CVNCTH;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quy chế này được áp dụng
đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức địa
phương; cán bộ, công chức, viên chức tỉnh, huyện, xã; sĩ quan quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan chiến sĩ công nhân viên chức quốc phòng thuộc các đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và các cá nhân có liên quan đến công tác
bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Trường hợp những quy định
không được điều chỉnh trong Quy chế này được thực hiện theo Pháp lệnh bảo vệ bí
mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
2. Danh mục bí mật nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc
Danh mục bí mật nhà nước của
tỉnh Vĩnh Phúc gồm:
1. Tin, tài liệu, vật được
quy định tại Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND) và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Tin, tài liệu, vật được
quy định tại Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA (A11 ngày 10 tháng 11 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ “Mật” của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, UBND và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Các văn bản, báo cáo có sử
dụng tin, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan tổ chức khác.
Điều 3.
Những hành vi nghiêm cấm
1. Làm mất, chiếm đoạt, mua
bán bí mật nhà nước hoặc thu thập lưu giữ, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
Xâm nhập trái phép các khu vực cấm địa điểm cấm.
2. Lạm dụng bảo vệ bí mật
nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc gây cản trở hoạt động bình thường của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Soạn thảo lưu giữ thông
tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước trên máy vi tính có kết nối mạng
Internet và những mạng khác có khả năng làm lộ, mất thông tin, tài liệu; Kết nối
thiết bị thu phát wifi, USB 3G vào máy tính dùng để soạn thảo lưu giữ thông
tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước; Kết nối mạng máy vi tính nội bộ
vào mạng Internet; Kết nối các thiết bị có chức năng lưu trữ chứa thông tin,
tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước với máy vi tính có kết nối mạng
Internet.
4. Sử dụng micro vô tuyến điện
thoại di động, các thiết bị khác có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong
các cuộc họp mang nội dung bí mật nhà nước, trừ trường hợp được sự cho phép của
cấp có thẩm quyền.
5. Trao đổi thông tin, gửi dữ
liệu mang nội dung bí mật nhà nước qua thiết bị liên lạc vô tuyến, hữu tuyến,
máy fax, mạng xã hội, hộp thư điện tử công vụ, hộp thư điện tử công cộng dưới mọi
hình thức, trừ trường hợp thông tin, dữ liệu đã được mã hóa theo quy định của
Luật Cơ yếu.
6. Sử dụng các trang thiết bị
kỹ thuật thông tin liên lạc do các tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ, tặng
cho mượn, cho thuê vào các hoạt động thuộc phạm vi bí mật nhà nước khi chưa được
các cơ quan đơn vị chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm định.
7. Trao đổi, tặng cho mượn,
cho thuê máy vi tính, thẻ nhớ đĩa mềm, USB và các thiết bị khác có lưu giữ
thông tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước.
8. Sửa chữa máy vi tính và
các thiết bị lưu giữ thông tin bí mật nhà nước tại các cơ sở dịch vụ bên ngoài
khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép và chưa tiến hành các biện pháp bảo mật
cần thiết.
9. Cung cấp đăng tải tin,
tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản công
khai, trên cổng thông tin điện tử, trên trang website, các trang mạng xã hội,
blog cá nhân và dịch vụ trực tuyến khác trên Internet.
10. Nghiên cứu sản xuất, sử
dụng các loại mật mã virus gián điệp, phần mềm độc hại nhằm tấn công gây phương
hại đến an ninh, an toàn hệ thống mạng máy tính trên địa bàn tỉnh hoặc để tiến
hành các hành vi vi phạm pháp luật.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Xác định độ mật, thay đổi độ mật, giải mật, sửa đổi, bổ sung Danh mục bí mật
nhà nước
1. Căn cứ Danh mục bí mật
nhà nước của các Bộ, ban, ngành Trung ương; Danh mục bí mật nhà nước của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân UBND đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định, ban hành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức đối chiếu có văn bản (xây dựng quy chế quy định cụ thể độ mật
(Tuyệt mật, Tối mật, Mật) của từng loại tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
thuộc đơn vị địa phương mình soạn thảo để quản lý theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, nếu phát sinh tin, tài liệu do đơn vị mình quản lý cần được bảo mật
nhưng chưa được quy định trong Danh mục bí mật nhà nước hoặc cần thay danh mục
thay đổi độ mật, giải mật danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền
xét duyệt, ban hành, các cơ quan, đơn vị, địa phương làm văn bản báo cáo, đề xuất
Chủ tịch UBND tỉnh để đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
3. Hàng năm chậm nhất trước
ngày 20 tháng 4 các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Công an
tỉnh - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh) kết quả rà
soát đề xuất sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật,
Tối mật và Mật thuộc lĩnh vực phụ trách.
4. Giao Công an tỉnh chịu
trách nhiệm tổng hợp ý kiến đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất
và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công
an.
Điều 5.
Soạn thảo, đánh máy, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Người được giao nhiệm vụ
soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải nắm vững các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; Danh mục bí mật nhà nước của
tỉnh và phạm vi bí mật nhà nước do cơ quan, đơn vị địa phương mình quản lý và bảo
vệ.
2. Tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”.
Người soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải đề xuất độ mật của từng
văn bản tại tờ trình hoặc phiếu trình duyệt ký văn bản. Người duyệt ký văn bản
chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật, số lượng phát hành, phạm vi lưu
hành (được ghi tại mục “Kính gửi” hoặc “Nơi nhận”. Văn thư cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm đóng dấu độ mật theo quyết định của người duyệt ký văn bản.
Tài liệu nháp, dự thảo có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý chặt chẽ
như văn bản chính thức và phải hủy bỏ ngay sau khi hoàn tất việc soạn thảo nếu
thấy không cần thiết phải lưu giữ.
3. Việc in, sao, chụp tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước phải thực hiện đúng quy định tại Điều 8, Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước. Việc in, sao, chụp điện mật được thực hiện
theo quy định của Luật Cơ yếu. Các hình thức sao bao gồm: sao y bản chính,
trích sao, sao lục (Bản sao theo phụ lục số 01) các loại bản sao phải được
thực hiện từ bản chính. Bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục được
thực hiện đúng trình tự nêu trên có giá trị pháp lý như bản chính.
4. Thẩm
quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
a) Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch
UBND tỉnh có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”.
b) Trưởng các ban Đảng trực
thuộc Tỉnh ủy; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Bí thư huyện, thành, thị ủy; Bí thư các
Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Chánh văn phòng HĐND, Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở (hoặc tương đương; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị có thẩm quyền
cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật”.
c) Giám đốc Công an tỉnh;
Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh có thẩm quyền cho phép in, sao,
chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo quy định của Bộ Công an.
d) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước theo quy định của Bộ Quốc phòng.
đ) Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương ban hành văn bản có nội dung bí mật nhà nước có thẩm quyền
cho phép in, sao, chụp những văn bản do cơ quan, đơn vị, địa phương mình phát
hành (trừ trường hợp văn bản đó sử dụng tin, tài liệu bí mật nhà nước của cơ
quan, đơn vị, địa phương khác).
e) Việc ủy quyền thẩm quyền
cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được xác định cụ
thể trong văn bản quy định về công tác bảo mật của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương.
5. Quản lý tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước được in, sao, chụp bằng sổ riêng
6. Hồ sơ bí mật nhà nước chứa
đựng nhiều tài liệu có độ mật khác nhau thì đóng dấu độ mật cao nhất ngoài bìa
hồ sơ
7. Khi tổ chức lấy ý kiến
xây dựng dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương chủ trì phải xác định cụ thể phạm vi, đối tượng các cơ quan, tổ chức,
cá nhân cần xin ý kiến hoặc tham khảo ý kiến, phải đóng dấu xác định mức độ mật
vào dự thảo trước khi gửi xin ý kiến. Cơ quan tổ chức, cá nhân nhận được dự thảo
phải thực hiện việc quản lý, sử dụng theo chế độ tài liệu bí mật nhà nước.
Điều 6.
Phổ biến, nghiên cứu; đem tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đi công tác
trong nước, về nhà riêng hoặc ra nước ngoài
1. Việc phổ biến, nghiên cứu
tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 9,
Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Chỉ được đem những tin
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ được giao khi đi
công tác hoặc về nhà riêng nếu được lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương trực
tiếp phê duyệt; phải đăng ký với cán bộ bảo mật; trong thời gian đi công tác hoặc
về nhà riêng phải có biện pháp quản lý, bảo vệ an toàn; khi hoàn thành nhiệm vụ
phải cùng cán bộ bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Việc đem tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư
số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 7.
Vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, thống kê, lưu giữ, bảo quản và sử dụng tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thực hiện đúng quy định tại Điều 10,
Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được quản lý bằng hệ thống sổ riêng gồm: “Sổ
đăng ký văn bản mật đi”, “Sổ đăng ký văn bản mật đến”; trường hợp cần thiết có
thể lập “Sổ chuyển giao văn bản mật đến” riêng. Mẫu các loại sổ trên được thực
hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 07/2012/TT-BNV
ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và
nộp hồ sơ tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
3. Nguyên tắc gửi, nhận và
thu hồi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Khoản 4 và Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Định kỳ hàng năm trong phạm
vi quản lý, bộ phận bảo mật, tổ bảo mật hoặc người được phân công làm công tác
bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan có trách nhiệm phối hợp với người làm công
tác lưu trữ thu thập, đưa vào lưu trữ cơ quan các hồ sơ tài liệu mang nội dung
bí mật nhà nước đã giải quyết xong của các cá nhân trong cơ quan. Khi giao nhận
tài liệu đơn vị, cá nhân giao nộp phải lập hai bản “Mục lục hồ sơ tài liệu nộp
lưu” và lưu trữ cơ quan phải lập hai bản “Biên bản giao nhận hồ sơ tài liệu”.
Đơn vị, cá nhân giao nộp hồ sơ tài liệu và lưu trữ cơ quan giữ mỗi loại một bản.
Trường hợp hồ sơ tài liệu có độ mật cao (“Tuyệt mật”, “Tối mật”) và xét thấy cần
thiết, có thể niêm phong đóng dấu giáp lai sau giao, nhận để đưa vào bảo quản,
lưu trữ.
Việc thống kê, lưu giữ, bảo
quản và sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 11 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ và Điều 8 Thông
tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 8.
Đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi mật
nhà nước
1. Cơ quan tổ chức cá nhân
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, bí
quyết kỹ thuật, công nghệ mới đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển khoa học,
công nghệ, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh chưa công bố hoặc không công bố
đăng ký tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh để lưu giữ bảo quản theo quy định của
pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Việc đăng ký các phát
minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước của
Bộ Quốc phòng Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định riêng.
Điều 9.
Xác định, quản lý và bảo vệ các khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh
1. Khu vực cấm, địa điểm cấm
thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Việc xác định khu vực cấm địa
điểm cấm, khu vực cấm tạm thời căn cứ vào Quyết định 160/2004/QĐ-TTg ngày
06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Khu vực cấm thuộc phạm vi
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là: Các khu công nghiệp quốc phòng,
công an; doanh trại quân đội nhân dân, công an nhân dân; kho vũ khí khu vực sản
xuất vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ thuộc
quân đội nhân dân, công an nhân dân; kho dự trữ chiến lược quốc gia; các công
trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
b) Địa điểm cấm thuộc phạm
vi bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là nơi chứa đựng, cất giữ các
tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động thuộc phạm
vi bí mật nhà nước (bao gồm: Nơi in ấn, sao, chụp bí mật nhà nước; nơi hội họp,
phổ biến bí mật nhà nước; vị trí trọng yếu trong các công trình, mục tiêu đặc
biệt quan trọng; kho cất giữ sản phẩm mật mã nơi dịch mã, chuyển, nhận những
thông tin mật; nơi cất giữ cổ vật, bảo vật quốc gia, tài liệu gốc về chủ quyền
biên giới, lãnh thổ, biển đảo; nơi nghiên cứu, thử nghiệm các công trình khoa học;
nơi tiến hành các hoạt động khác thuộc phạm vi bí mật Nhà nước).
2. Trình tự, thẩm quyền xác
định, hủy bỏ khu vực cấm địa điểm cấm
a) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức rà soát đề xuất, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh (qua Công an tỉnh)
về khu vực cấm địa điểm cấm trong phạm vi quản lý.
b) Giám đốc Công an tỉnh tổ
chức khảo sát, thẩm định, lập hồ sơ báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
xác định, hủy bỏ khu vực cấm địa điểm cấm tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định xác định, hủy bỏ khu vực cấm địa điểm, khu vực cấm tạm thời theo đề nghị của
Giám đốc Công an tỉnh.
d) Quyết định xác định, hủy
bỏ xác định khu vực cấm địa điểm cấm được thông báo đến cơ quan, đơn vị, địa
phương quản lý khu vực cấm địa điểm cấm đó biết, thực hiện.
3. Quản lý và bảo vệ các khu
vực cấm, địa điểm cấm
a) Các khu vực địa điểm được
xác định là khu vực cấm địa điểm cấm phải cắm biển báo “Khu vực cấm”, “Địa điểm
cấm”.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương quản lý khu vực cấm địa điểm cấm phải xây dựng và niêm yết công khai
Nội quy bảo vệ, nhất là các quy định cấm.
c) Các khu vực cấm địa điểm
cấm phải bố trí lực lượng bảo vệ. Lực lượng bảo vệ phải đảm bảo về tiêu chuẩn
chính trị và phải qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn chuyên sâu công tác
bảo vệ bí mật nhà nước.
đ) Tùy khả năng điều kiện cụ
thể, các khu vực cấm, địa điểm cấm cần được trang bị các phương tiện, thiết bị
kỹ thuật hỗ trợ (gồm: Hệ thống khóa an toàn, hệ thống camera giám sát an ninh,
hệ thống chuông báo động, thẻ quản lý người ra vào, cổng từ, máy soi chiếu và
các thiết bị an ninh an toàn khác). Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật trước
khi đưa vào sử dụng phải được Công an tỉnh kiểm tra đảm bảo an toàn và dán tem
an ninh.
Điều
10. Mẫu dấu mật và mẫu biển cấm
Mẫu dấu mật và mẫu biển cấm
thực hiện thống nhất theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 33/2015/TT-BCA
ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
11. Bảo vệ bí mật nhà nước trong sử dụng máy vi tính, thiết bị công nghệ thông
tin liên lạc
1. Máy vi tính và các thiết
bị có chức năng lưu trữ
a) Cơ quan, đơn vị, địa
phương soạn thảo phát hành lưu trữ bí mật nhà nước phải bố trí, sử dụng máy vi
tính riêng (không kết nối mạng Internet, mạng nội bộ, mạng diện rộng).
b) Máy vi tính, các thiết bị
có chức năng lưu trữ (ổ cứng di động USB đĩa mềm, thẻ nhớ) trang bị cho công
tác bảo mật trước khi đưa vào sử dụng phải qua kiểm tra an ninh (Có văn bản đề
nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh.
c) Sửa chữa máy vi tính, các
thiết bị có chức năng lưu trữ dùng trong công tác bảo mật bị hư hỏng phải do
cán bộ công nghệ thông tin cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện, có sổ theo
dõi thay thế các thiết bị. Nếu thuê dịch vụ bên ngoài, phải giám sát chặt chẽ.
Máy vi tính lưu trữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước mang ra ngoài sửa chữa,
phải tháo rời ổ cứng niêm phong, quản lý tại cơ quan đơn vị, địa phương. Sửa chữa
xong, phải kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
d) Máy vi tính dùng để soạn
thảo lưu trữ thông tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước khi không sử dụng
hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng thì phải xóa bỏ các dữ liệu bí mật nhà nước với
phương pháp an toàn
2. Các thiết bị thu phát
sóng điện thoại di động, thiết bị di động thông minh
a) Các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo có nội dung bí mật nhà nước chỉ sử dụng micro có dây; không ghi âm, ghi
hình, sử dụng điện thoại di động, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho
phép. Trường hợp đặc biệt cơ quan chủ trì có thể đề nghị triển khai biện pháp
chế áp thông tin di động.
b) Không lưu trữ các tài liệu
có nội dung bí mật nhà nước trên thiết bị di động smartphone; không sử dụng thiết
bị di động smartphone và dịch vụ trực tuyến tại các khu vực, bộ phận thiết yếu
cơ mật.
3. Tin, tài liệu có nội dung
bí mật nhà nước khi truyền đưa bằng các phương tiện viễn thông, máy tính và các
thiết bị thông tin liên lạc khác (vô tuyến, hữu tuyến) phải được mã hóa theo
quy định của Luật Cơ yếu.
Điều
12. Bảo vệ mật nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại
chúng khác
1. Cơ quan tổ chức và cá
nhân cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí hoạt động nghiệp vụ, phải thực hiện
theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Quy
chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
2. Các cơ quan xuất bản của
tỉnh: Báo Vĩnh Phúc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Hội Nhà báo và các tổ chức,
cá nhân có hoạt động báo chí ở địa phương phải chấp hành quy định về bảo vệ bí
mật nhà nước theo Luật Báo chí các văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
và Quy chế này.
Điều
13. Cung cấp tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Cung cấp tin, tài liệu, vật
có nội dung bí mật nhà nước cho cơ quan tổ chức, công dân Việt Nam
a) Việc cung cấp tin, tài liệu,
vật có nội dung bí mật nhà nước cho cơ quan tổ chức, công dân Việt Nam thực hiện
theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Khi cung cấp tin, tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước cho báo chí, nhà xuất bản, các tổ chức, cá nhân phải
thực hiện nghiêm túc Luật báo chí, Luật xuất bản và các quy định khác của Đảng,
Nhà nước và tỉnh Vĩnh Phúc về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Cung cấp tin, tài liệu, vật
có nội dung bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Tuân thủ tuyệt đối các quy định
về bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức cá nhân nước
ngoài; về thủ tục xét duyệt cung cấp tin, tài liệu, vật có nội dung bí mật nhà
nước cho tổ chức cá nhân nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 9 Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
14. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Nguyên tắc căn cứ, thẩm quyền,
trình tự và thủ tục tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo
quy định tại Điều 11 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
15. Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước
Người làm công tác bảo vệ bí
mật nhà nước; cán bộ cơ yếu giao liên văn thư bảo quản lưu trữ bí mật nhà nước,
công nghệ thông tin và cán bộ đảng viên, công chức, viên chức người lao động
liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước (người trực tiếp nghiên cứu, chỉ đạo, xử
lý, giải quyết thông tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước) tại các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh phải làm cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng
văn bản theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này (Phụ lục số 02 kèm theo).
Khi chuyển ngành, chuyển công tác khác, nghỉ chế độ, xuất ngũ cũng phải cam kết
không tiết lộ bí mật nhà nước. Văn bản cam kết được lưu giữ tại cơ quan, đơn vị,
địa phương.
Điều
16. Kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Kinh phí dành cho công
tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan đơn vị địa phương trên địa bàn tỉnh
thực hiện thống nhất theo hướng dẫn tại Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14
tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Việc trang bị cơ sở vật
chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Thủ trưởng người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định.
Điều
17. Giải mật, thay đổi độ mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Giải mật thay đổi độ mật
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cơ quan, đơn vị, địa phương soạn thảo,
phát hành
a) Tất cả các cơ quan, đơn vị,
địa phương có soạn thảo, phát hành tài liệu, vật mang bí mật nhà nước và không thuộc
diện tiêu hủy đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giải mật, thay đổi độ mật.
b) Nguyên tắc căn cứ, thẩm
quyền, thời gian, trình tự và thủ tục giải mật, giảm mật tăng mật thực hiện
theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Giải mật tài liệu lưu trữ
tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Vĩnh Phúc
Nguyên tắc căn cứ, trình tự
và thủ tục giải mật tài liệu lưu trữ mang nội dung bí mật nhà nước tại Lưu trữ
lịch sử tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 33/2015/TT-BCA
ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
18. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí
mật nhà nước.
1. Công tác thanh tra, kiểm
tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất
đối với từng vụ việc hoặc đối với từng cá nhân từng khâu công tác từng cơ quan
tổ chức trên địa bàn theo đúng các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm
tổ chức thực hiện thanh tra nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối
với các cơ quan tổ chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo đúng quy định của pháp
luật.
3. Ban Chỉ đạo tỉnh, huyện,
thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan tổ chức có trách nhiệm thực hiện việc kiểm
tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng
đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến
hành ít nhất hai năm một lần.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan tổ
chức có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Điều
19. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan tổ
chức phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo về công tác bảo vệ bí mật
nhà nước theo quy định.
a) Báo cáo kịp thời những vụ
việc liên quan đến lộ lọt mất hư hỏng tài liệu vật mang bí mật nhà nước hoặc các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước gây phương hại đến lợi ích
của Nhà nước và cơ quan.
b) Báo cáo toàn diện về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hàng năm/01 lần; báo cáo sơ tổng kết 05
năm/01 lần.
2. Chế độ báo cáo quy định
như sau:
a) Báo cáo của cơ quan tổ chức
cấp huyện, thành, thị gửi UBND huyện, thành, thị và Công an cùng cấp đồng kính
gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
b) Báo cáo của UBND các huyện,
thành, thị, các sở ngành cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh gửi UBND tỉnh và Công an tỉnh đồng kính gửi cơ quan quản lý
trực tiếp.
c) Báo cáo của UBND tỉnh gửi
Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công an.
d) Thời gian đánh giá báo
cáo tính từ ngày 20/10 năm trước đến ngày 20/10 năm kế tiếp và gửi báo cáo trước
ngày 25/10 hàng năm.
e) Báo cáo đột xuất thực hiện
ngay khi có vụ việc xảy ra.
3. Sơ kết, tổng kết về công
tác bảo vệ bí mật Nhà nước
Thường trực Ban Chỉ đạo công
tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh hàng năm tổ chức
sơ kết và 5 năm một lần tổ chức tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh. Việc gửi báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này.
Điều
20. Bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương biên chế ít nhất 01 hoặc 02 cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở bộ phận
văn phòng hoặc phòng hành chính tổ chức đáp ứng tiêu chuẩn giúp lãnh đạo cơ
quan, đơn vị, địa phương theo dõi hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật
nhà nước (phân công bằng văn bản).
2. Cán bộ làm công tác bảo vệ
bí mật nhà nước phải có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt; có tinh thần
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước;
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Chương
III
THẨM QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều
21. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh lập,
sửa đổi, bổ sung danh mục BMNN của tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề xuất của Công an tỉnh, các sở, ban, ngành,
đoàn thể và UBND các huyện, thành, thị.
2. Phối hợp Công an tỉnh tổ
chức tập huấn về công tác bảo vệ bí mật nhà nước; sơ, tổng kết công tác bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều
22. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa
bàn tỉnh và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình UBND tỉnh dự thảo
các văn bản liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, địa phương xây dựng văn bản quy định cụ thể độ mật (Tuyệt mật, Tối mật,
Mật) của từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc phạm vi đơn vị mình
quản lý và thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Công
an.
3. Tổ chức tập huấn về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ trực tiếp làm việc
liên quan bí mật nhà nước của các cơ quan, ban, ngành, địa phương.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Giúp UBND tỉnh tiến hành
sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
23. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành, thị
1. Trong phạm vi chức năng
quyền hạn của mình tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công chức, viên
chức thuộc quyền quản lý của mình nắm vững nội dung và yêu cầu về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác này. Quản
lý cán bộ, nhất là cán bộ nắm giữ nhiều bí mật nhà nước, cán bộ thường xuyên đi
công tác nước ngoài hoặc làm việc với người nước ngoài.
2. Tổ chức thực hiện công
tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước của Chính phủ, Bộ Công an.
3. Căn cứ Danh mục bí mật
nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, ban hành xây dựng văn bản quy định
cụ thể độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) của từng loại tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý.
4. Bố trí cán bộ làm công
tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ và Quy chế này.
5. Kiểm tra công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trong phạm vi cơ quan đơn vị, địa phương mình phụ trách.
6. Thực hiện chế độ báo cáo
về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại Quy chế này. Đồng thời xem
xét đề xuất sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước trong phạm vi
mình quản lý gửi Công an tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ) để tổng hợp
tham mưu.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
24. Trách nhiệm thi hành
Tất cả các cơ quan, đơn vị,
địa phương và công dân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này. Mỗi cơ
quan, tổ chức và các huyện, thành, thị căn cứ Quy chế này xây dựng quy chế, nội
quy riêng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi mình quản lý; có biện pháp
cụ thể triển khai công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, đơn vị mình.
Điều
5. Thi đua, khen thưởng
1. Kết quả triển khai, tổ chức
thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước là một trong những tiêu chí bắt buộc
trong bình xét các danh hiệu thi đua tập thể, cá nhân hàng năm.
2. Cơ quan, đơn vị, địa
phương và công dân có một trong những thành tích sau sẽ được khen thưởng theo
quy định của pháp luật:
a) Phát hiện, tố giác kịp thời
hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật
nhà nước.
b) Khắc phục mọi khó khăn,
nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.
c) Tìm được tài liệu, vật
thuộc bí mật nhà nước bị mất, ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ,
làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác
gây ra.
d) Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo nhiệm vụ được giao.
đ) Thực hiện tốt Pháp lệnh bảo
vệ bí mật nhà nước, quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước, tăng cường công tác
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo.
Điều
26. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, hậu quả, tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều
27. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 01
MẪU SAO VĂN BẢN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc)
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…./20…/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày…. tháng… năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
………………………………………………….
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.................................................................................................................................../.
Nơi nhận:
-...............;
-................;
- Lưu: V .... A.300.
|
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
_______________________________________________________________________
TÊN CƠ QUAN,
TỔ CHỨC (2)
-------
|
SAO Y BẢN
CHÍNH (1)
|
Số:......(3
…./SY(4 -...(5)
|
…...(6)….,
ngày… tháng… năm 20....
|
Nơi nhận:
-...............;
-................;
- Lưu: VT (tên người sao, số lượng bản sao).
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (7)
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
|
Ghi chú:
(1) Hình thức sao: sao y bản
chính, trích sao hoặc sao lục.
(2) Tên cơ quan, tổ chức thực
hiện sao văn bản.
(3) Số bản sao.
(4) Ký hiệu bản sao
(SY,TS,SL).
(5) ký hiệu văn bản được
sao( ví dụ: QĐ/200../UBND... .
(6) Địa danh.
(7) Ghi quyền hạn, chức vụ của
người ký bản sao.
PHỤ LỤC SỐ 02
MẪU BẢN CAM KẾT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc)
TÊN CQ, TC CHỦ
QUẢN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…, ngày…
tháng… năm 20 ..
|
BẢN CAM KẾT
Về việc bảo vệ bí mật nhà nước
Họ và tên:
…………………………………………………………………
Ngày tháng năm sinh:
…………………………………………………….
Quê quán:
…………………………………………………………………
Chức vụ:
………………………………………………………………….
Đơn vị công tác:
Được phân công làm công tác:
…….…………… từ ngày ……. tháng ……. năm ……….
Tôi hiểu rằng việc giữ gìn
bí mật nhà nước là để bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ
lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tôi đã được nghiên cứu các
văn bản pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Tôi xin cam kết như sau:
1. Thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Không để lộ, lọt những bí
mật nhà nước mà tôi được giao xử lý, bảo quản, lưu giữ.
3. Khi không làm công tác
này nữa tôi cam kết không tiết lộ bí mật nhà nước.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan nếu có sai phạm./.
CHỨNG NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG
(CƠ QUAN, TỔ CHỨC)
(Chữ ký, dấu)
(Họ và tên)
|
NGƯỜI CAM KẾT
(Chữ ký)
(Họ và tên)
|