QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VĂN HÓA – XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 8 năm 2015
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác và chế độ
khen thưởng, kỷ luật của Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội (sau đây viết
tắt là Đội kiểm tra) trong việc giúp Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và
phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm tỉnh kiểm tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về các hoạt động văn hóa - xã hội tại các cơ sở kinh doanh
dịch vụ có điều kiện và dễ bị lợi dụng phát sinh các tệ nạn xã hội theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân là thành viên hoặc tổ chức, cá nhân có quyền
và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động của Đội kiểm tra.
Điều 2. Phạm vi và nguyên tắc hoạt động
1. Phạm vi
hoạt động
Đội kiểm tra
có trách nhiệm phối hợp với các phòng nghiệp vụ của các sở, ngành liên quan, cơ
quan chức năng các cấp trong việc kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có liên
quan đến hoạt động văn hóa – xã hội theo quy định tại Quyết định về việc thành
lập Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội tỉnh Tây Ninh của Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh Tây Ninh .
2. Nguyên tắc
hoạt động
a) Đội kiểm
tra khi làm nhiệm vụ phải tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật; đảm
bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời.
b) Đội kiểm
tra có nhiệm vụ kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ về hoạt động văn hóa – xã
hội theo chức năng, nhiệm vụ quy định của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
c) Thành viên
Đội kiểm tra được Ủy ban Nhân dân tỉnh cấp thẻ kiểm tra theo mẫu quy định khi
thi hành công vụ.
Chương II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Đội kiểm tra
có chức năng kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong các hoạt
động văn hóa – xã hội; phát hiện, ngăn chặn và lập hồ sơ vi phạm pháp luật, đề
xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn
hóa - xã hội.
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Thường
xuyên theo dõi, khảo sát nắm tình hình, tổ chức kiểm tra các quy định pháp luật
về văn hóa; an ninh trật tự; y tế; thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm; phòng chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh để tham mưu, đề xuất Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền tăng cường biện pháp quản lý,
phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về văn hóa - xã hội, phòng chống mại
dâm; đồng thời tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi
dụng để hoạt động mại dâm trên lĩnh vực văn hóa, sử dụng lao động, chế độ
bảo hiểm xã hội, sức khỏe, ... đối với người lao động tại nơi kinh doanh.
2. Chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm đảm bảo thực
hiện có hiệu quả yêu cầu phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Khi phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật, Đội kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành
chính và đề nghị đình chỉ ngay hành vi vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật, tổng hợp đầy đủ hồ sơ vi phạm và kịp thời chuyển vụ việc hồ sơ
vi phạm cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
4. Thực hiện
đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm, báo cáo đột xuất
về kết quả triển khai thực hiện công tác kiểm tra của Đội kiểm tra với lãnh đạo
cấp trên; tổ chức sơ, tổng kết hàng quý, 6 tháng và cả năm để rút kinh
nghiệm chung về hoạt động của Đội kiểm tra các cấp.
Điều 5. Quyền hạn
1. Đề nghị cơ
quan chức năng, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền liên quan trên địa bàn có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ tích cực Đội kiểm tra thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình trong suốt quá trình kiểm tra.
2. Yêu cầu các
tổ chức, cá nhân được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra; xuất trình, cung
cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan và trả lời các vấn đề có liên quan đến việc kiểm
tra; đồng thời đề nghị chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ có trách nhiệm hợp tác, hỗ
trợ Đội kiểm tra thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo đúng quy
định của pháp luật trong suốt thời gian kiểm tra.
3. Lập biên
bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm của cơ
sở kinh doanh dịch vụ; thực hiện các quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính; niêm phong tang vật và đình chỉ hành vi vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật. Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính cho các cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách
theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Đối với
những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Đội kiểm tra hoặc có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì phải lập biên bản xác lập hồ sơ vụ việc vi
phạm và xin ý kiến cơ quan cấp trên chuyển các tài liệu liên quan, tang vật,
phương tiện vi phạm (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo đúng quy
định của pháp luật.
5. Phối hợp và
đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan để xác minh, thu thập thông
tin phục vụ cho công tác kiểm tra của Đội kiểm tra.
6. Trong
trường hợp cần thiết Đội kiểm tra có thể đề xuất trưng cầu giám định theo quy
định pháp luật hiện hành.
Chương III
CƠ
CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Đội kiểm tra
1. Đội kiểm
tra cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập, quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Phó Đội trưởng và các thành viên trong Đội
kiểm tra theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám
đốc Sở Văn hóa –Thể thao và Du lịch.
2. Đội kiểm
tra chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3. Đội kiểm
tra có 2 Đội, mỗi Đội có 01 Đội trưởng và 02 Phó Đội trưởng.
a) Đội 1 do
Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm Đội trưởng.
b) Đội 2 do
Chi cục Trưởng Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội làm Đội trưởng.
4. 04 Phó Đội
trưởng gồm: Lãnh đạo Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Lãnh đạo Thanh tra Sở
Văn hóa, Thể thao và Du Lịchvà Lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an tỉnh.
5. Các thành
viên Đội kiểm tra gồm: Đại diện cơ quan Công an tỉnh; thanh tra viên của các
Sở: Văn hóa, Thể thao và Du Lịch, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chi
cục Phòng, chống tệ nạn xã hội; Chi cục Quản lý thị trường.
Điều 7. Hoạt động của Đội kiểm tra
1. Đội kiểm
tra làm việc theo cơ chế phối hợp do Đội trưởng điều hành mọi hoạt động chung
của Đội kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cùng cấp.
a) Đội trưởng
có quyền tổ chức kiểm tra, xác lập hồ sơ vi phạm đối với tổ chức, cá nhân theo
đúng nội dung Quyết định thành lập Đội kiểm tra và các quy định tại Điều 3,
Điều 4, Điều 5 Quy chế này; đồng thời chịu trách nhiệm về tính hợp pháp trong
quá trình kiểm tra, xác lập hồ sơ vi phạm đúng theo quy định của pháp luật.
b) Đội trưởng
thông báo lịch công tác cho các thành viên tham gia Đội kiểm tra thời gian ít
nhất trước 01 ngày hoặc đột xuất trước 3 - 5 giờ (khi cần thiết hoặc theo chỉ
đạo của lãnh đạo cấp trên) và nhận xét về kết quả công tác của từng thành viên
tham gia theo quyết định thành lập Đội kiểm tra khi có yêu cầu của các đơn vị
liên quan.
c) Đội trưởng
quyết định kiểm tra đột xuất trong các trường hợp có đơn thư khiếu nại, tố cáo
về tình hình hoạt động mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn
hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và được
quyền phân công thành viên Đội kiểm tra khảo sát địa bàn phức tạp trước khi
tiến hành kiểm tra; chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra của mình và các
hoạt động của Đội kiểm tra trong khi thực hiện nhiệm vụ.
d) Phó Đội
trưởng có trách nhiệm giúp Đội trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Đội trưởng.
đ) Các thành
viên trong Đội kiểm tra chấp hành sự phân công của Đội trưởng; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Đội trưởng về những công việc đã được phân công theo chức
năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình đang công tác; đồng thời đề xuất nội
dung, biện pháp kiểm tra và hành vi vi phạm của cơ sở kinh doanh dịch vụ
trong lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.
2. Đội kiểm
tra chỉ được tiến hành kiểm tra khi có Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng và có ít
nhất thành viên của 03 sở, ngành; trong đó phải có Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Công an tỉnh.
3. Khi tiến
hành kiểm tra, Đội trưởng, Phó Đội trưởng phải xuất trình quyết định kiểm tra
hoặc thẻ kiểm tra cho tổ chức, cá nhân thuộc diện được kiểm tra biết để phối
hợp với Đội kiểm tra trong suốt thời gian kiểm tra tại cơ sở.
Chương IV
MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội tỉnh (định kỳ, đột
xuất); đồng thời thực hiện báo cáo nhanh các vụ việc lớn, phức tạp hoặc báo cáo
theo yêu cầu, đột xuất của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Công an
tỉnh.
2. Giao Chánh
Thanh tra Sở Văn hóa Thể thao và Du lich chủ trì, phối hợp Chi cục trưởng Chi
cục Phòng, chống tệ nạn xã hội Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối
liên hệ Đội trưởng, Phó Đội trưởng, Đội kiểm tra cấp huyện chuẩn bị nội dung và
tổ chức thực hiện giao ban, tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động
của Đội kiểm tra, báo cáo với lãnh đạo cấp trên những vấn đề bất cập trong việc
kiểm tra, cấp phép, công tác quản lý, xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các
hành vi vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm về hành vi mại dâm
hoặc các lĩnh vực khác có liên quan.
3. Phối hợp
Đội kiểm tra cấp huyện thực hiện tốt công tác kiểm tra trên địa bàn.
Điều 9. Cơ chế phối hợp hoạt động
1. Đội kiểm
tra ở các cấp phải thống nhất xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng tháng, quý và cả
năm nhằm hạn chế việc chồng chéo và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra.
Trường hợp cần thiết, Đội kiểm tra tỉnh có thể hỗ trợ về chuyên môn và cán bộ
cho Đội kiểm tra cấp huyện để tập trung kiểm tra một số cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; nhất là một số kinh doanh
dịch vụ trọng điểm có tình hình phức tạp liên quan đến mại dâm và vi phạm các
hoạt động văn hóa – xã hội.
2. Đội kiểm
tra cấp huyện có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Đội kiểm tra tỉnh khi có yêu cầu
kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất của Đội.
3. Trong phạm
vi nhiệm vụ và quyền hạn Đội kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với các các cơ
quan có liên quan, chính quyền địa phương trong việc thực hiện công tác kiểm
tra, phòng ngừa, phát hiện, xác lập hồ sơ vi phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kiểm tra đạt hiệu quả.
Chương V
KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP
Điều 10. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt
động của Đội kiểm tra cấp tỉnh được bố trí trong dự toán hàng năm (bao gồm nguồn
sự nghiệp xã hội và kinh phí của Chương trình Phòng, chống mại dâm; xây dựng xã
phường lành mạnh); nguồn thu phạt xử phạt vi phạm hành chính theo Thông tư số
153/2014/TT-BTC, ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định thủ tục
thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách Nhà
nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 11. Phụ cấp, phương tiện hoạt động và quản lý hình
ảnh, dữ liệu vi phạm
1. Chế độ phụ
cấp
Đội kiểm tra
được hưởng chế độ công tác phí theo quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND,
ngày 22/12/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập; chế độ làm ban đêm, làm thêm giờ thanh toán theo thực tế
và thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC, ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm
việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức và được
hưởng các chế độ khác theo quy định hiện hành và Thông tư liên tịch số
10/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương
trình hành động phòng, chống mại dâm.
2. Phương tiện
hoạt động
Đội kiểm tra
được trang bị các loại phương tiện phục vụ cần thiết để thực hiện chức trách
của mình; có trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản tốt phương tiện được
cấp; tùy theo lĩnh vực mà trưng tập phương tiện của đơn vị thường trực; hàng
năm lập dự toán kinh phí nhiên liệu để thực hiện, trong trường hợp cần thiết
thì báo cáo lãnh đạo Ủy ban Nhân dân tỉnh để trưng tập xe chuyên dùng.
3. Quản lý
hình ảnh, dữ liệu vi phạm
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thường trực Đội 1, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thường trực, Đội 2 có trách nhiệm quản lý các hình ảnh, dữ liệu thu thập được
trong quá trình kiểm tra theo quy định.
Chương VI
CHẾ
ĐỘ KHEN THƯỞNGVÀ KỶ LUẬT
Điều 12. Chế độ khen thưởng
1. Đội kiểm
tra được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và khen
thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc theo thẩm quyền.
2. Thành viên
của Đội kiểm tra trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thiệt hại về tài sản, sức
khỏe, tính mạng thì được hưởng chế độ trợ cấp, đền bù theo quy định tại Điều
13, Nghị định 178/2004/NĐ-CP, ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm và các quy
định pháp luật hiện hành.
Điều 13. Xử lý vi phạm và kỷ luật
1. Xử lý vi
phạm
a) Sau khi lập
biên bản thống nhất các hành vi vi phạm của cơ sở kinh doanh dịch vụ, Đội kiểm
tra tỉnh chuyển giao biên bản hồ sơ có liên quan về Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (đối với nội dung vi phạm về lĩnh vực Lao động - Phòng,
chống tệ nạn xã hội), Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với nội
dung vi phạm về lĩnh vực Văn hoá), Thanh tra Sở Y tế (đối với nội dung vi phạm
về lĩnh vực Y tế), Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (đối với
nội dung vi phạm về lĩnh vực An ninh Trật tự), Chi cục Quản lý thị trường (đối
với nội dung vi phạm về lĩnh vực Thương mại) ra quyết định xử phạt.
b) Tham mưu
trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xử lý, ra quyết định xử phạt đối với những vụ việc
vi phạm có liên quan đến 02 ngành trở lên hoặc vượt thẩm quyền.
2. Xử lý kỷ
luật
Trong khi thi
hành nhiệm vụ, nếu thành viên của Đội kiểm tra các cấp có hành vi vi phạm hoặc
lạm dụng quyền hạn, vi phạm pháp luật thì Đội trưởng các cấp có trách nhiệm báo
cáo bằng văn bản cho thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của thành viên đó
biết và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh có thẩm quyền thành lập Đội kiểm tra tùy
theo mức độ vi phạm của người đó mà xử lý kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật được thực
hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008
của Quốc hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1.Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
a) Là cơ
quan thường trực về công tác kiểm tra
liên ngành Văn hóa – Xã hội giúp
Ủy ban Nhân dân tỉnh điều hành hoạt động của Đội kiểm tra tỉnh thông qua Thường
trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại
dâm tỉnh. Thống nhất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức các
cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất; tổng hợp và dự thảo báo cáo; hàng năm xây
dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Đội kiểm tra.
b) Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính dự trù kinh
phí hoạt động của Đội kiểm tra tỉnh (Đội 1).
c) Hàng
năm, báo cáo nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính gửi Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban Nhân dân tỉnh giao dự toán và quyết toán kinh phí theo quy định.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan
thường trực ban chỉ đạo phòng chống tội phạm và phòng chống HIV/AIDS, ma túy,
mại dâm về lĩnh vực mại dâm, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh điều hành hoạt động của
Đội kiểm tra, đề xuất biện pháp quản lý, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống mại dâm.
b) Phối hợp
Công an tỉnh lập kế hoạch đấu tranh triệt phá các tụ điểm hoạt động mại dâm;
đường dây cung cấp gái gọi; sử dụng các chất ma túy trong các cơ sở kinh doanh
dịch vụ lưu trú, dịch vụ văn hóa.
c) Chủ trì,
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán kinh phí hoạt động của
Đội kiểm tra (Đội 2) và báo cáo nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính gửi Sở Tài
chính thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh giao dự toán.
d) Hàng năm dự
toán kinh phí Chương trình phòng chống mại dâm, kế hoạch xây dựng xã, phường,
thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm trình Ủy ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt.
đ) Quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí hoạt động của Đội kiểm tra (Đội 2) theo đúng quy
định hiện hành.
3. Sở Tài chính
a) Hàng năm,
trên cơ sở lập dự toán và báo cáo nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính của Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài
chính thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh giao dự toán cho Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Đội kiểm tra) hoạt
động.
b) Phối hợp
với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn chế độ thu, chi cho Đội kiểm tra.
4.Các Sở,
ngành liên quan
Giám đốc các
Sở Y tế, Công an tỉnh (phòng
Cảnh sát Điều tra tội phạm về Trật tự xã hội, Phòng cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội), Chi cục
Quản lý thị trường, Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội có trách nhiệm cử cán bộ
có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn tham gia Đội kiểm tra tỉnh và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để cán bộ tham gia Đội kiểm tra luôn hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình quản lý có biện pháp tổ
chức, phối hợp thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này.
2. Giao Giám
đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trực tiếp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế và
tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế để tham
mưu, đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Việc bổ
sung, sửa đổi, điều chỉnh Quy chế do Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau khi có tham khảo ý kiến của các sở, ban,
ngành chức năng.