ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
41/2011/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 23 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 145/TTr-VP ngày 16 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính, hành vi hành chính có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời
sống nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Quy chế này không quy định về
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành; các cơ
quan, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
b) Tổ chức, cá nhân có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quy định hành chính là
những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành
chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định
của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá
nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên
quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện;
sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những
vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá
nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất phương án
xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 3. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh về hành vi: những vướng
mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Phản ánh nội dung các quy định
hành chính, gồm: sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không
đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính
không hợp pháp; quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết hoặc gia nhập.
3. Kiến nghị các phương án xử lý
những phản ánh nêu trên và sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan
đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 4. Yêu
cầu chung đối với phản ánh, kiến nghị
1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
2. Thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời
sống nhân dân.
3. Thông báo rõ tên, địa chỉ, số
điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
Điều 5.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Không chậm trễ hoặc gây khó
khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời
hạn tiếp nhận.
Điều 6. Quyền
và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Có quyền phản ánh, kiến nghị
với các cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành
chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Phản ánh, kiến nghị phải được
trình bày với các cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực, có
căn cứ.
4. Phản ánh, kiến nghị theo đúng
hình thức, yêu cầu quy định tại Quy chế này.
Điều 7. Cơ
quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành
vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trụ sở: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, số 07 Trương Vĩnh Ký, phường 1, thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Số điện thoại chuyên dùng:
0643.511.869.
- Địa chỉ Email:
Thutuchanhchinh@baria-vungtau.gov.vn.
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 8. Cách
thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Ngoài hình thức phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản (in, viết ra giấy) được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các hình thức phản ánh, kiến nghị khác được
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp nhận như sau:
1. Phản ánh, kiến nghị trực tiếp:
cá nhân, tổ chức trực tiếp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phản ánh, kiến
nghị được Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính hướng dẫn soạn thảo văn bản phản
ánh, kiến nghị. Trường hợp cần thiết, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể mời
đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia để đề nghị cá nhân, tổ chức
làm rõ những nội dung được phản ánh, kiến nghị. Thời gian thực hiện không quá
01 (một) ngày làm việc, trong trường hợp phức tạp thời gian thực hiện không quá
03 (ba) ngày làm việc.
2. Phản ánh, kiến nghị qua điện
thoại: số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính được đặt tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng
Ủy ban nhân tỉnh. Phòng có trách nhiệm cử người trực thường xuyên (buổi sáng từ
07 giờ 30 phút đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút).
Khi có điện thoại phản ánh, kiến nghị, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm
ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị. Cán bộ trực điện
thoại khuyến khích cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị xác nhận lại bằng văn bản
và gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian thực hiện không quá 01 (một)
ngày làm việc.
3. Phản ánh, kiến nghị được gửi
qua Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh: đơn vị trực tiếp phụ trách
Cổng thông tin điện tử khi nhận được phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm in nội
dung phản ánh, kiến nghị, thông tin về người phản ánh, kiến nghị và gửi Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh . Thời gian thực hiện không quá 01 (một) ngày làm việc.
4. Đối với phản ánh, kiến nghị
qua thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị quản lý hòm thư điện
tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Khi nhận được phản ánh, kiến nghị, Phòng có
trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến nghị, thông tin về người phản ánh, kiến
nghị và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân dân tỉnh. Thời gian thực hiện không quá
01 (một) ngày làm việc.
5. Đối với những phản ánh, kiến
nghị về hành vi hành chính, quy định hành chính mà cá nhân, tổ chức gửi cho các
cơ quan, tổ chức như: Báo Bà Rịa – Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp…. thì các cơ quan, tổ chức này có trách nhiệm
chuyển phản ánh, kiến nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp nhận, xử
lý theo quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Vào
sổ theo dõi, phân loại và chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị
Sau khi hoàn thành việc tiếp nhận
nêu tại Điều 8 Quy chế này, các phản ánh, kiến nghị phải được thể hiện bằng văn
bản, vào sổ theo dõi, đóng dấu công văn đến; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính nghiên cứu, đề xuất. Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính tiến hành phân loại hồ sơ, tham mưu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
cụ thể như sau:
1. Phản ánh, kiến nghị không đáp
ứng yêu cầu tại Điều 4 Quy chế này; Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính liên hệ
với cá nhân, tổ chức để hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị đáp ứng yêu cầu.
2. Phản ánh, kiến nghị đáp ứng
yêu cầu tại Điều 4 Quy chế này và thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm có:
a) Phản ánh về hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của
cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính dự thảo
văn bản trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, đơn vị bị phản ánh hoặc
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức;
b) Phản ánh, kiến nghị về nội
dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển phản ánh,
kiến nghị đến cơ quan, đơn vị chức năng để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
3. Phản ánh, kiến nghị đáp ứng
yêu cầu tại Điều 4 Quy chế này và không thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm có:
a) Phản ánh, kiến nghị về nội
dung quy định hành chính không thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính dự thảo văn bản trình lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển phản ánh,
kiến nghị đến cơ quan, đơn vị chức năng để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phản ánh, kiến nghị về nội
dung quy định hành chính, hành vi hành chính mà cá nhân, tổ chức gửi không đúng
phạm vi, thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính dự thảo văn bản trình lãnh đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển phản
ánh, kiến nghị đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Thời gian thực hiện tại điểm a,
b khoản 2 và tại điểm a, b khoản 3 Điều này không quá 02 (hai) ngày làm việc.
Điều 10. Xử
lý phản ánh, kiến nghị
1. Xử lý phản ánh, kiến nghị về
hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức:
a) Khi nhận được văn bản chuyển
phản ánh, kiến nghị, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo đúng
quy trình đã được pháp luật quy định. Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị, cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung liên
quan đến việc giải quyết các phản ánh, kiến nghị.
b) Trường hợp xét thấy hành vi
chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức có thể gây thiệt hại
đến quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức; sau khi nhận được phản ánh, kiến
nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
có liên quan tiến hành xác minh, làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị bị phản
ánh, cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị; cơ quan, đơn vị bị phản ánh có
trách nhiệm chỉ đạo các phòng, bộ phận trực thuộc, cán bộ đầu mối làm công tác
kiểm soát thủ tục hành chính phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để xác
minh, làm rõ các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Trong thời hạn không
quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả làm việc tại cơ
quan, đơn vị bị phản ánh, kiến nghị.
2. Phản ánh, kiến nghị về nội
dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Cơ quan, đơn vị nghiên cứu,
xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau: sự
cần thiết; tính hợp lý, hợp pháp; tính đơn giản, dễ hiểu; tính khả thi; sự thống
nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác; sự phù hợp với các điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
b) Trường hợp quy định hành
chính được phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các tiêu chí về quy định hành
chính, cơ quan, đơn vị tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc huỷ bỏ.
3. Phản ánh, kiến nghị về nội
dung quy định hành chính không thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cơ quan, đơn vị tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ hoặc huỷ bỏ quy định hành chính theo quy định.
4. Tùy từng trường hợp cụ thể,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý các phản ánh, kiến nghị liên
quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau và các cơ quan này
không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý nhưng
cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị nhạy
cảm có tác động lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời
sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 11.
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và lưu trữ hồ sơ xử lý phản ánh, kiến
nghị
1. Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông
qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Đăng tải trên Trang thông tin
điện tử (website) của cơ quan.
b) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
c) Gửi công văn thông báo cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
d) Các hình thức khác.
2. Toàn bộ các văn bản, giấy tờ
liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu trữ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 12.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi
hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này.
2. Tiếp nhận, nghiên cứu và phân
loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành
vi hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xử lý theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP và Quy chế này; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
3. Kiểm tra, tổng hợp, xây dựng
báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính và
việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo định
kỳ hoặc đột xuất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức xem xét, xử lý các phản
ánh, kiến nghị theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định và theo Quy chế
này.
2. Công khai tại trụ sở, cơ
quan, đơn vị địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị quy định tại Điều 7
Quy chế này.
3. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận
lợi để các cá nhân, tổ chức thực hiện việc phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính đúng trình tự, nội dung và thẩm quyền theo quy định tại Quy chế này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 14. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính trước ngày 10 của tháng thứ ba của mỗi
quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận
và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15.
Khen thưởng
Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức
thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính thì được xem xét thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 16. Xử
lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức,
người đứng đầu cơ quan cơ quan, đơn vị nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ
trách nhiệm trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã để triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh dành thời lượng phù hợp để thông tin, tuyên truyền
về nội dung, tình hình thực hiện và kết quả thực hiện Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ và Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.