UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2008/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 18 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG
TÁC PHÍ TRONG NƯỚC, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư 23/2007/TT-BTC ngày
21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 103/2007/TT-BTC
ngày 29 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày
07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC
ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11
tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2008/NQ-HĐND7
ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí
trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân
sách Nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 260/TTr-STC ngày 25/02/2008 về việc quy định chế độ công tác phí trong
nước, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà
nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị đối với các
cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2008./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ TRONG NƯỚC, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI
VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Phần I
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng theo quy định của pháp luật tại các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền
cử đi công tác trong nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt
động của Hội đồng nhân dân.
2. Công tác phí
Là khoản chi phí để trả cho người đi
công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ
ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều kiện để thanh toán công tác phí
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được cử đi công
tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo đúng quy định.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công
tác phí
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại các cơ sở y tế,
nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những
ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ
đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công
tác;
- Những
ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ
quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng
người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết
kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền giao.
6. Cơ
quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà
nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí cho người đến
công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi
công tác
a) Trường hợp đi công tác bằng phương tiện tàu, xe
công cộng
Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm: vé
tàu (tàu ngồi), vé xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại,
cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử
dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu
có) mà người đi công tác trực tiếp đã chi trả. Giá vé trên không bao gồm các
chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch và các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b) Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay
Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm: Vé
máy bay và cước phí chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có)
mà người đi công tác trực tiếp đã chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi
phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch và các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Đối với các cơ quan, đơn vị được giao
quyền tự chủ tài chính, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và
trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định đối
tượng được đi công tác bằng phương tiện máy bay và được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; đồng thời thực hiện đúng quy định tiêu chuẩn
mua vé máy bay.
Đối với các cơ quan, đơn vị chưa được
giao quyền tự chủ tài chính và các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí không
tự chủ của các cơ quan, đơn vị khi đi công tác bằng phương tiện máy bay thì phải
được phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền. Các trường hợp được thanh toán tiền
vé máy bay, bao gồm:
- Hạng
ghế thương gia: Dành cho cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở
lên.
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ,
công chức sau đây:
+ Cán bộ lãnh
đạo cấp Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và tương đương trở lên;
+ Cán bộ lãnh đạo huyện - thị uỷ, lãnh đạo
Hội đồng nhân dân huyện - thị xã, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện - thị xã và
tương đương trở lên;
+ Cán bộ, công chức là chuyên viên
chính, các chức danh khác có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên.
Người đi công tác không nằm trong các
trường hợp quy định trên, nếu đi công tác bằng phương tiện máy bay (khi có vé
máy bay) thì chỉ được thanh toán tiền tàu xe tương đương với giá cước vận tải ô
tô hành khách công cộng thông thường hoặc theo giá cước vận tải đường sắt (vé
ngồi).
c) Đối
với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê
phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho
thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng
thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải
phương tiện khác trong vùng theo Thông báo giá của liên Sở Tài chính và Sở Giao
thông vận tải).
d) Trường
hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc
cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
2. Phụ cấp lưu trú
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ
quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ
trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi
công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời
gian lưu trú tại nơi đến công tác); được thanh toán theo quy định như sau:
a) Cán
bộ, công chức đi công tác (ở lại nơi công tác) có cự ly từ cơ quan đến nơi công
tác:
- Từ 20 km đến dưới 50 km, mức chi 50.000 đồng/ngày;
- Từ 50 km trở lên mức chi 70.000 đồng/ngày.
b) Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong
ngày)
- Từ 15 km đến dưới 40 km, mức chi 30.000 đồng/ngày;
- Từ 40 km trở lên mức chi 50.000 đồng/ngày.
Căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định
trên, tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
quy định mức chi cụ thể phụ cấp lưu trú cho từng trường hợp căn cứ theo cự ly
cây số từ cơ quan đến nơi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị (trong nguồn kinh phí tự chủ).
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công
tác
a) Người
được cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương
thức khoán (trong trường hợp sử dụng nguồn kinh phí tự chủ của các cơ quan, đơn
vị) theo các mức như sau:
- Đi
công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức thanh toán
khoán tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
- Đi
công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: Mức thanh toán khoán tối
đa không quá 140.000 đồng/ngày/người;
- Đi
công tác ở các huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị
xã thuộc tỉnh: Mức thanh toán khoán tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác ở các vùng còn lại: Mức thanh toán
khoán tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định
cụ thể mức thanh toán khoán chi tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức đi công
tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Chứng từ làm căn cứ để thanh toán khoán
tiền chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị cử cán bộ, công chức đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của
cơ quan nơi cán bộ, công chức đến công tác.
b) Trong
trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
- Đối với
các chức danh cán bộ là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được
thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;
- Đối với
các chức danh cán bộ là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các chức danh
tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là 350.000 đồng/ngày/phòng;
- Đối với
các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế
của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng
2 người; trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá
300.000 đồng/ngày/phòng.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ là hóa đơn hợp pháp của nhà nghỉ, khách sạn nơi cán bộ, công chức đến
công tác.
4. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
a) Đối
với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động dưới 15 km và trên 10
ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán.
Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người (không áp dụng đối với các
trường hợp đi công tác đã được cơ quan cấp xăng, dầu hoặc đã khoán tiền xăng
công tác).
b) Đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường
xuyên đi công tác lưu động dưới 15 km và trên 10 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi
công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/tháng/người
(không áp dụng đối với các trường hợp đi công tác đã được cơ quan cấp xăng, dầu
hoặc đã khoán tiền xăng công tác).
Tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định cụ thể mức khoán tiền công tác phí cho cán
bộ, công chức, viên chức đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị.
5. Đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ
quan
a) Nếu
tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu
trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý mang theo để làm việc (nếu
có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người
đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác
thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc
(nếu có) cho người đi công tác;
b) Cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác;
c) Đối
với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại
biểu Hội đồng nhân dân (tham gia kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban Hội đồng
nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ
nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Phần II
CHẾ
ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Đối
tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị bao gồm: Các hội nghị sơ kết và tổng kết
chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công
tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và được Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp phê duyệt chủ trương cho tổ chức hội nghị.
b) Đối
với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, phiên họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân và các cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do
ngân sách Nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này.
Riêng chế độ chi tiêu hội nghị cho kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp áp dụng
theo Nghị quyết số 30/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của
Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp
toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc
họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết
thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện theo quy định.
3. Khi
tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm
hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp
các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ yêu cầu nội dung
của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần,
số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
4. Cơ
quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện đúng chế độ chi tiêu tại Quy định
này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê
biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không
chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong
phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Cơ
quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ
ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu tham dự hội nghị và được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền
thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời thuộc diện không hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước. Đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước,
đại biểu từ các doanh nghiệp tham dự hội nghị phải tự thanh toán tiền ăn, tiền
thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Thời gian tổ chức hội nghị
Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được
áp dụng tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,
cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp
sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
chuyên đề;
- Họp tập
huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội
dung của vấn đề.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình,
dự án thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với
các cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến
hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân
dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo quy định tại Quy định
này.
2. Nội dung chi hội nghị
Cơ quan, đơn vị
tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền
thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan,
đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại
biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến
nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ
trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời thuộc diện
không hưởng lương;
- Các
khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang
trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi
đua trong các cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không
được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng,
chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
3. Một số mức chi cụ thể
a) Chi
hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời thuộc diện không hưởng lương ngân sách
Nhà nước theo quy định sau:
- Hội nghị do cấp tỉnh tổ chức:
+ Đại hội: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn 70.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tổng kết năm, họp theo nhiệm
kỳ: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 60.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn 50.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tập
huấn: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 40.000 đồng/ngày/người.
- Hội nghị do cấp huyện tổ chức:
+ Đại hội: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn 50.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tổng kết năm, họp theo nhiệm
kỳ: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 40.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội
nghị tập huấn: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/ngày/người.
- Hội nghị do cấp xã tổ chức:
+ Đại hội, hội
nghị tổng kết năm, họp theo nhiệm kỳ: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 20.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội
nghị tập huấn: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 15.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp ăn tập trung, thì cơ
quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công
tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định trên.
b) Chi
hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo hóa đơn thực
tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại khoản 3, mục II, phần
I của Quy định này.
c) Chi
thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp
vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày
16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
d) Chi nước uống tối đa không quá 7.000 đồng/ngày/đại
biểu.
đ) Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu
là khách mời không hưởng lương theo quy định tại khoản 1, mục II, Phần I của
Quy định này.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý,
sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Đối
với các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính được quyền
quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị nhưng tối đa không được
vượt quá mức quy định nêu trên và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
3. Đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của
Chính phủ, được quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc
thấp hơn mức chi do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định này và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
và phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
4. Các
doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội
nghị theo quy định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
5. Những
khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định khi kiểm tra phát hiện
cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người quyết định tổ chức
hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ,
lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải Hòan
trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy
định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.