UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 402/QĐ-UB
|
Vĩnh Phú, ngày 6 tháng 5 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TAM THỜI
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ KHU VỰC CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚ
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban nhân dân
các cấp ban hành 30/6/1989;
- Căn cứ quy định tạm thời số 03/NQ-TU ngày 8/2/1992 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
về việc "quản lý tổ chức và quản lý cán bộ"
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định
này bản "quy định tạm thời phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ khu vực
chính quyền Nhà nước".
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết
định 345/QĐ-TCCQ ngày 01/8/1985 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Giao cho Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị thực hiện; đồng
thời giúp UBND tỉnh quản lý những nhiệm vụ thuộc về quyền hạn và trách nhiệm
của UBND tỉnh.
Điều 4: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các sở, và cơ quan ngàn sở; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ quyết định thi hành .
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Hữu Hải
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ
(Ban hành kèm theo quyết định 402/QĐ-UB ngày 6/5/1992)
MỤC I. NGUYÊN TẮC CHUNG.
1- Bảo đảm quyền quản lý tập trung
thống nhất của UBND tỉnh về tổ chức, cán bộ lãnh đạo của các cơ quan quản lý
Nhà nước, các tổ chức sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh quy định của
Nhà nước về công tác Tổ chức và cán bộ.
2- Bảo đảm quản lý lao động - quỹ
tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp theo quy định của Nhà nước.
3- Phát huy được tính chủ động của
Thủ tưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị nhưng phải
đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa quản lý theo ngành và quản lý theo cấp.
MỤC II. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHỆM CỦA
UBND TỈNH
Điều 1: Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý việc
thành lập, sác nhập, hợp nhất, chia tách, đổi tên, giải thể, công nhận các tổ
chức sau đây:
a- Các sở, ban, ngành, các đơn vị sự
nghiệp, sản xuất kinh doanh trực thuộc UBND tỉnh theo phân cấp của Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ.
b- Các đơn vị sản xuất kinh doanh,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở và UBND các huyện, thành, thị (trừ các đơn vị
nói ở điều 12)
c- Các phòng ban chuyên môn trực
thuộc các sở, ban, nganh và UBND huyện,thành, thị .
d- Các trường PTTH ( cấp III) và các
trường chuyên nghiệp, dạy nghề .
đ- Công nhận về mặt tổ chức các hội
quần chúng có tính chát xã hội và nghề nghiệp thành lập và hoạt động theo qui
định của pháp luât.
Điều 2:
a)- Quản lý cán bộ lãnh đạo các sở,
ban, ngành, các dơn vị sự nghiệp, SXKD trực thuộc UBND tỉnh : Chủ tịch và các
phó chủ tịch UBND các huyện, thành, thị theo phân công phân cấp của Thường vụ
Tỉnh uỷ .
b- Cấp trưởng của các đơn vị trực
thuộc sở sau đây:
- Sở Nông lâm nghiệp : Công ty vật
tư nông nghiệp , chi cục bảo vệ thực vật, Chi cục thú y, Liên hiệp xí nghiệp
Chè, Chi cục kiểm lâm nhân dân, Trường trung học nông lâm nghiệp .
- Sở công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, Xí nghiệp đường rượu bia.
- Sở xây dựng : Liên hiệp xí nghiệp
xi măng đá vôi
- Sở Thuỷ lợi : Công ty thuỷ nông
Liễn sơn
- Sở thương mại và du lịch : Công ty
thương mại tổng hợp, Công ty du lịch - khách sạn .
- Sở Văn hoá thông tin và thể thao:
Ban quản lý khi di tích Đền Hùng, Xí nghiệp In .
- Sở giáo dục và đào tạo : Trường
cao đẳng sư phạm, trường trung học sư phạm 12+2, Trường bồi dưỡng cán bộ quản
lý giáo dục, trường trung học kinh tế, trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ .
- Sở Y tế : Trung tâm y tế dự phòng,
Trường trung học y tế, xí nghiệp liên hiệp dược, các bệnh viện đa khoa Việt
trì, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Riêng bệnh viện Việt trì Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
cả Phó giám đốc .
Đối với các Phó của các đơn vị trên
đây khi đề bạt , bổ nhiệm, điều động hoặc thuyên chuyển UBND tỉnh giao cho Giám
đốc các sở thống nhất với Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh rồi mới ký quyết
đinh. Trường hợp trưởng ban tổ chức chính quyền tỉnh không nhất trí với Giám
đốc sở và 2 bên không thống nhất được thì Trưởng ban TCCQ báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh ý kiến .
c- Bổ nhiệm Chánh thanh tra sở,
Trọng tài viên trọng tài kinh tế tỉnh .
d- Chuẩn bị nhân sự ứng cử vào HĐND tỉnh
và Quốc hội .
e- Chỉ đạo việc bầu cử và công nhận
các chức danh Uỷ viên UBND huyện, thành, thị theo quy định của Luật tổ chức
HĐND và UBND các cấp .
h- Xây dựng qui hoạch cán bộ kế cận
và dự bị đối với các chức danh thuộc quyền quản lý .
Điều 3: Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý kế
hoạch biên chế, quỹ tiền lương khu vực HCSN .
Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của
Chính phủ giao hàng năm. UBND tỉnh phân bổ cho các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành, thị; đồng thời giao thẳng đến các đơn vị sự nghiệp lớn thuộc các
sở quản lý.
Điều 4: Việc tuyển dụng, tiếp nhận lao động
bổ xung vào biên chế hành chính sự nghiệp phải được quản lý chặt chẽ về chỉ
tiêu, tiêu chẩun để dần dần thực hiện quy chế công chức Nhà nước; bảo đảm cho
bộ máy gọn nhẹ và có hiệu lực theo điều 10 của quy định này.
Điều 5: UBND tỉnh ra quyết định xếp lương:
a- Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc
quyền quản lý nói ở mục III - điều 2.
b- Cán bộ khác có mức lương từ 463
đồng trở lên.
Điều 6: UBND tỉnh quản lý trực tiếp công
tác qui hoạch đào tạo cán bộ kế cận và dự bị, bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại
cán bộ quản lý hành chính, quản lý kinh tế, chuyên môn nghiệp vụ (thuộc quyền
quản lý nhà nước của UBND tỉnh) và công tác tuyển sinh, cụ thể là:
a- Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu đào
tạo, nội dung, chương trình, thời gian, đối tượng tuyển sinh, hệ thống trường
lớp trên địa bàn tỉnh.
b- Quyết định cho cán bộ, viên chức,
học sinh có đủ điều kiện đi học học tập và công tác ở nước ngoài.
Điều 7: Hồ sơ viên chức thuộc ngành, cấp
nào thì Thủ trưởng ngành, cấp đó trực tiếp quản lý.
MỤC III. PHẦN CẤP CHO THỦ TRƯỞNG CÁC
SỞ, BAN, NGÀNH VÀ CHỦ TỊCH UBND CÁC HUYỆN, THÀNH, THỊ
Điều 8: Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ
tịch UBND các huyện, thành, thị giúp UBND tỉnh quản lý cán bộ lãnh đạo thuộc
quyền quản lý của UBND tỉnh đang công tác ở các cơ quan thuộc sở, ban, ngành và
huyện, thành, thị.
Quản lý lao động - quỹ tiền lương
Hành chính sự nghiệp trong phạm vi quản lý của sở, ban, ngành và huyện, thành,
thị theo chỉ tiêu UBND tỉnh phân bổ hàng năm.
Điều 9: Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị được quyền:
a- Ra quyết định đề bạt, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều đồng, nâng lương, hạ mức lương, khen thưởng, kỷ luật, cho nghị
chế độ BHXH, cho thôi việc những cán bộ viên chức thuộc quyền quản lý của mình
(trừ các đối tượng nói ở điều 2), nhưng phải làm đúng thủ tục nguyên tắc qui
định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
- Đối với các chức vụ Trưởng, phó
phòng ban, Trung tâm trực thuộc UBND các huyện, thành, thị trước khi UBND ra
quyết định đề bạt, phải thống nhất với thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh,
nếu 2 bên không thống nhất được thì Chủ tịch UBND huyện báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh cho ý kiến.
- Khi ra quyết định đồng gửi cho Ban
Tổ chức chính quyền tỉnh để theo dõi.
- Riêng nâng bậc lương cho cán bộ
viên chức qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh xem xét để bảo đảm tiêu chuẩn, chế
độ, chính sách và tỷ lệ theo quy định của Nhà nước rồi mới ra quyết định nâng
lương cho cán bộ, viên chức có mức lương dưới 463 đồng. Trường hợp xét lương
đặc cách thì cơ quan chủ quản thống nhất với Ban Tổ chức chính quyền báo cáo
UBND tỉnh cho ý kiến trước khi ký quyết định.
b- Ra quyết định cử cán bộ viên chức
thuộc ngành quản lý của mình đi học đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức
quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế theo kế hoạch và chỉ tiêu phân bổ của UBND
tỉnh hoặc do các cơ quan chức năng của Nhà nước chiêu sinh.
Điều 10: Việc tuyển dụng, tiếp nhận lao động
vào biên chế của cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện theo nguyên tắc sau:
a- Phải trong phạm vi chỉ tiêu biên
chế UBND tỉnh giao cho đơn vị hàng năm, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức được đào tạo từ các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp trong nước hoặc nước ngoài, có đủ tiêu chuẩn khác
như tuổi, lý lịch bản thân, sức khoẻ…
b- Không được tuyển dụng người không
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ viên chức vào các cơ quan hành chính sự
nghiệp.
c- Phải làm thủ tục tuyển dụng hoặc
tiếp nhận qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
Nếu tuyển dụng, tiếp nhận trái
nguyên tắc trên đây không được đăng ký lao động và quĩ lương, không được công
nhận vào biên chế Nhà nước; người làm sai phải chịu trách nhiệm với đường sự.
Điều 11: Việc thành lập một tổ chức mới:
a- Nếu là đơn vị HCSN cơ quan chủ
quản (sở, ngành hoặc UBND huyện) làm thủ tục đề nghị UBND tỉnh xét quyết định.
b- Nếu là đơn vị SXKD thực hiện theo
nghị định 388/HĐBT, ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 12: Giám đốc sở giáo dục và đào tạo
được quyền ra quyết định thành lập hoặc giải thể các Trường mầm non, trường cấp
I, cấp II, trường cấp II +III (ghép).
Điều 13: Trường Hành chính tỉnh phối hợp với
Ban Tổ chức chính quyền lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
quản lý Nhà nước xã, phường, uỷ viên Uỷ ban nhân dân huyện, thành, thị và viên
chức nghiệp vụ hành chính phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn trình
UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức chiêu sinh học tập, kiểm tra đánh giá kết quả và
cấp giấy chứng nhận cho học viên.
MỤC IV. BAN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN TỈNH
Điều 14: Ban Tổ chức chính quyền tỉnh thực
hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn như quyết định 75/QĐ-UB, ngày 31/10/1990 của
UBND tỉnh về công tác tổ chức và cán bộ; Ban Tổ chức chính quyền có nhiệm vụ
giúp UBND tỉnh quản lý chặt chẽ tổ chức và cán bộ khối chính quyền thuộc quản
lý của UBND tỉnh.
- Giúp UBND tỉnh theo dõi quản lý
đội ngũ cán bộ, chuẩn bị để Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá, nhận xét, phục vụ cho
ciệc điều động, bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện, chính sách
đối với cán bộ thuộc chức danh UBND tỉnh quản lý.
- Giúp UBND tỉnh quản lý các Hội
quần chúng có tíng chất xã hội và nghề nghiệp theo luật và các qui định của
HĐBT.
Điều 15: Quản lý hồ sơ cán bộ thuộc quyền
quản lý của UBND tỉnh.
Điều 16: Lập dự án kế hoạch phân bổ chỉ tiêu
biên chế quỹ tiền lương khu vưch hành chính sự nghiệp trình Chủ tịch UBND tỉnh
duyệt để phân bổ cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị trên cơ
sở chỉ tiêu biên chế chính phủ giao cho tỉnh hàng năm và quản lý chặt chẽ lao
động - quĩ tiền lương HCSN theo quy định của Nhà nước.
Điều 17:
a- Được quyền ra quyết định tuyển
dụng, tiếp nhận cán bộ viên chức vào cơ quan hành chính sự nghiệp cho các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị trên cơ sở chỉ tiêu biên chế Chính phủ
giao cho tỉnh hàng năm và quản lý chặt chẽ lao động - quĩ tiền lương HCSN theo
quy định của Nhà nước.
b- Làm thủ tục cho cán bộ viên chức
chuyển công tác ra tỉnh ngoài và tiếp nhận cán bộ viên chức HCSN từ tỉnh ngoài
vào tỉnh theo đề nghị của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị.
- Riêng việc tuyển dụng, tiếp nhận,
thuyên chuyển cán bộ công nhân viên SXKD do Sở Lao động quản lý.
Điều 18: Được uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
xem xét và thống nhất việc nâng lương hàng năm cho cán bộ viên chức hành chính
sự nghiệp của các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị bảo
đảm tiêu chuẩn chế độ chính sách, tỷ lệ do Nhà nước qui định. Đối với cán bộ
viên chức có mức lương 463 đồng trở lên thì trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 19: Theo dõi kiểm tra các sở, ban,
ngành và các huyện, thành, thị trong việc thực hiện quy định này. Khi kiểm tra
phát hiện thấy làm trái qui định này thuộc quyền hạn của mình thì được quyền
bác bỏ hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bác bỏ.
MỤC V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20: Bản quy định này thay cho bản phân
cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ đã ban hành kèm theo quyết định
345/QĐ-TCCQ ngày 01/6/1985 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong
quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh sẽ được điều chỉnh bổ sung cho phù
hợp.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚ