ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 20
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT
TẶNG GIẢI THƯỞNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 18/2024/NĐ-CP ngày 21 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và
các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 89/TTr-SKHCN ngày 13 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Nội vụ; Chủ tịch Liên
hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các bộ: Tài chính, Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX (vudq, 22b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hoàng
|
QUY CHẾ
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về tên giải thưởng, thời
gian tổ chức giải thưởng, đối tượng, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, Hội đồng
xét tặng giải thưởng trong hoạt động về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
b) Các công trình có nội dung liên quan đến bí mật
nhà nước không thuộc phạm vi xét tặng trong Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có thành
tích xuất sắc trong các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai thỏa các điều kiện xét tặng Giải thưởng.
2. Cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan trong việc xét tặng Giải thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Giải thưởng
1. Việc đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng được
thực hiện trên cơ sở tự nguyện.
2. Việc xét tặng Giải thưởng được thực hiện khách quan,
công khai, công bằng và chính xác.
3. Việc xét Giải thưởng phải trên cơ sở đảm bảo
chất lượng các công trình, không nhất thiết phải xét đủ số lượng giải thưởng
nếu các công trình, tham dự giải không đảm bảo điều kiện xét thưởng theo quy
định.
4. Mỗi công trình chỉ được đề nghị xét tặng một
Giải thưởng trong một đợt xét tặng Giải thưởng.
5. Công trình đã được tặng Giải thưởng cấp tỉnh trở
lên thì không được đề nghị xét tặng Giải thưởng.
Điều 4. Lĩnh vực xét tặng Giải thưởng
1. Khoa học tự nhiên.
2. Khoa học kỹ thuật và công nghệ.
3. Khoa học xã hội và nhân văn.
4. Khoa học y, dược.
5. Khoa học nông nghiệp.
6. Ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ.
Điều 5. Tên giải thưởng, thời gian xét tặng,
công bố và tổ chức trao tặng
1. Tên giải thưởng: Giải thưởng về khoa học và công
nghệ tỉnh Đồng Nai.
2. Thời gian tổ chức xét tặng giải thưởng được tổ
chức thực hiện vào năm 2025, các lần sau thực hiện theo chu kỳ 03 năm xét tặng
01 lần. Giải thưởng được công bố và trao tặng vào Ngày khoa học và công nghệ
Việt Nam 18 tháng 5 hoặc vào thời điểm phù hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG, HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG
Điều 6. Điều kiện xét tặng Giải thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 23 Nghị
định số 18/2024/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ
(sau đây viết tắt là Nghị định số 18/2024/NĐ-CP), như sau:
1. Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng phải có
hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định (trừ các công trình có nội dung liên
quan đến bí mật nhà nước), được ứng dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Công trình có tính mới, tính hiệu quả (hiệu quả kinh
tế, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội), có giá trị khoa học và công nghệ, giá
trị thực tiễn, có khả năng áp dụng và chưa được tặng Giải thưởng về khoa học và
công nghệ ở cấp tỉnh hoặc ở cấp cao hơn.
3. Thời gian công trình được công bố hoặc ứng dụng trong
thực tiễn ít nhất là 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải
thưởng.
4. Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo quy định pháp luật.
5. Đối với tác giả: Trực tiếp sáng tạo, đóng góp
vào giá trị khoa học và công nghệ của công trình; không vi phạm quy định tại
Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ và đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Đối với người Việt Nam: Chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Đối với người nước ngoài: Tôn trọng độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật và phong tục, tập quán tốt đẹp
của Việt Nam.
Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với
công trình nghiên cứu khoa học
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
18/2024/NĐ-CP như sau:
1. Về giá trị khoa học và công nghệ
a) Đối với công trình nghiên cứu khoa học: Bổ sung
được tri thức mới hoặc có những phát hiện khoa học mới có tác động thay đổi trong
sản xuất và đời sống xã hội thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Đối với công trình nghiên cứu và phát triển công
nghệ: Giải quyết được các vấn đề công nghệ, tạo ra được công nghệ mới, cao hơn công
nghệ tương tự khác đang ứng dụng tại tỉnh.
c) Đối với công trình ứng dụng công nghệ: Góp phần
tạo ra được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra
những cải tiến kỹ thuật, công nghệ để ứng dụng thành công và sáng tạo công nghệ
tiên tiến trong các công trình lớn của tỉnh hoặc có tác động đến hiệu quả kinh
tế - kỹ thuật của công trình đó.
2. Về giá trị thực tiễn
a) Đối với công trình nghiên cứu khoa học: Có tác
động đến nhận thức và đời sống xã hội hoặc góp phần xây dựng cơ chế, chính
sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trên cơ sở khoa học và thực tiễn
của công trình.
b) Đối với công trình nghiên cứu và phát triển công
nghệ: Góp phần đổi mới công nghệ hoặc tạo ra sản phẩm mới có giá trị kinh tế
lớn, có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.
c) Đối với công trình ứng dụng công nghệ: Mang lại
hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc hội
nhập quốc tế; bảo vệ môi trường.
Điều 8. Số lượng, cơ cấu Giải thưởng và mức
thưởng
1. Cơ cấu Giải thưởng của từng lĩnh vực (theo quy
định tại Điều 4 của Quy chế này), bao gồm: 01 giải A, 01 giải B, 02 giải C và
03 giải Khuyến khích.
2. Mức thưởng
- Giải A trị giá 130 triệu đồng.
- Giải B trị giá 110 triệu đồng.
- Giải C trị giá 90 triệu đồng.
- Giải Khuyến khích trị giá 18 triệu đồng.
Chương III
QUY TRÌNH THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 9. Quy trình xét tặng Giải thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
18/2024/NĐ-CP như sau:
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng (bản
chính) theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 18/2024/NĐ-CP ngày
21/02/2024.
b) Báo cáo tóm tắt công trình (bản chính).
c) Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản
chính văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình.
d) Tài liệu khác liên quan đến công trình (nếu có).
2. Quy trình xét tặng Giải thưởng:
a) Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của
tác giả công trình nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (01 bộ) trực tiếp
hoặc qua đường bưu chính đến Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
b) Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng được xét qua
02 cấp Hội đồng: Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở và Hội đồng xét tặng
giải thưởng cấp tỉnh.
Thời hạn hoàn thành công tác tổ chức xét tặng giải thưởng
ở mỗi cấp Hội đồng trong vòng 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ.
c) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng giải thưởng trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải
thưởng cấp tỉnh.
Công bố kết quả xét tặng Giải thưởng trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định tặng
giải thưởng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí để xét tặng Giải thưởng từ nguồn kinh phí
sự nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 11. Ban Tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
thành lập Ban Tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh, gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các Phó Trưởng ban: Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ - Phó Trưởng ban thường trực; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
tỉnh và mời lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
c) Các ủy viên là lãnh đạo các sở, ngành, cơ quan, đơn
vị có liên quan.
2. Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các hoạt động của Giải thưởng và có các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng, triển khai chương trình, kế hoạch tổ
chức Giải thưởng sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Ban hành thể lệ, xây dựng tiêu chí, thang điểm
cụ thể để xét tặng từng loại, lĩnh vực Giải thưởng và các văn bản liên quan
triển khai các hoạt động Giải thưởng.
c) Thông tin, tuyên truyền về Giải thưởng; hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký xét tặng Giải
thưởng.
d) Đề xuất các thành viên Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh.
đ) Công bố và tổ chức Lễ trao Giải thưởng.
e) Phân công công việc cho các cá nhân, đơn vị có liên
quan triển khai tổ chức Giải thưởng.
g) Thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 12. Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp
1. Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở (sau đây
gọi tắt là Hội đồng cơ sở)
a) Hội đồng cơ sở do Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định thành lập, được thành lập từ 07 đến 09 thành viên gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Hội đồng phân công 02 thành viên am hiểu sâu
lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình làm ủy viên phản biện cho mỗi
công trình và 01 thành viên làm thư ký khoa học. Trường hợp cần thiết, người thành
lập Hội đồng cơ sở có thể mời đại diện các cơ sở đã ứng dụng kết quả của công
trình tham dự cuộc họp của Hội đồng xét tặng giải thưởng để lấy thêm ý kiến đối
với công trình.
b) Thành viên Hội đồng cơ sở là người không có công
trình tham gia xét tặng Giải thưởng; không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có
lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét Giải thưởng.
2. Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh (sau đây
gọi tắt là Hội đồng cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có từ 09 đến 11 thành
viên, gồm các thành phần sau:
a) Chủ tịch Hội đồng do Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ đảm nhiệm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Lãnh đạo các sở, ban,
ngành chuyên ngành.
c) Các ủy viên khác gồm: Đại diện Thường trực Hội
đồng thi đua khen thưởng tỉnh; các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa
học và công nghệ và một số cán bộ khoa học chuyên ngành am hiểu sâu lĩnh vực
xét thưởng do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị.
d) Thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng là đại
diện Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 13. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét
tặng giải thưởng các cấp
1. Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách
quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín và quyết định theo tỷ lệ quy định
cho từng cấp xét thưởng.
2. Hội đồng xét tặng giải thưởng chỉ xem xét những
hồ sơ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
3. Hội đồng cấp tỉnh chỉ xem xét những công trình
được Hội đồng cơ sở đề nghị.
4. Việc xét tặng Giải thưởng cho các công trình có
nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung
nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Cuộc họp Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp
phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì.
6. Số lượng các phiên họp Hội đồng phụ thuộc vào số
lượng, quy mô công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng, do cơ quan thường trực
tổ chức xét tặng Giải thưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội
đồng.
7. Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp
có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ công trình bằng văn bản; các
thành viên Hội đồng vắng mặt phải gửi văn bản nhận xét, đánh giá công trình đề
nghị xét tặng Giải thưởng.
8. Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản,
có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu chọn.
9. Công trình được đề nghị tặng giải thưởng phải
đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý (thành viên Hội
đồng vắng mặt gửi ý kiến bằng văn bản). Trường hợp các công trình có tỷ lệ phiếu
đề nghị tặng giải thưởng ngang nhau và vượt quá cơ cấu Giải thưởng (nếu có) thì
thực hiện bỏ phiếu lại.
10. Hội đồng Giải thưởng các cấp tự giải tán sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 14. Quyền lợi của tác giả công trình được
tặng Giải thưởng
1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và được hưởng các quyền lợi khác có liên quan đến Giải
thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Được nhận tiền thưởng từ ngân sách nhà nước cho
công trình đạt Giải thưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của tác giả công trình được
tặng Giải thưởng
1. Tác giả công trình được tặng Giải thưởng chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
2. Trường hợp bị phát hiện không trung thực trong
quá trình lập hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng thì tác giả công trình sẽ bị
hủy bỏ quyết định tặng Giải thưởng, thu hồi Bằng chứng nhận và tiền thưởng; tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 16 . Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Là cơ quan Thường trực của Ban Tổ chức chịu
trách nhiệm giúp Ban Tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
b) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành: Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng; Quyết định thành lập Hội đồng xét
tặng giải thưởng cấp tỉnh; Kế hoạch tổ chức Lễ công bố và trao Giải thưởng theo
định kỳ.
c) Phối hợp Sở Tài chính thống nhất dự toán chi phí
thực hiện Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng theo định kỳ để trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
d) Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, vận động tham
gia Giải thưởng.
d) Tổ chức nhận, bảo quản hồ sơ đăng ký xét tặng,
tạo điều kiện thuận lợi để các Hội đồng làm việc.
e) Hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định tặng Bằng chứng nhận.
g) Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh là thành
viên Hội đồng xét tặng giải thưởng; có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, đề xuất các tổ chức, cá nhân đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký xét tặng giải thưởng; phối hợp tham mưu thành viên
Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh.
3. Sở Tài chính tổng hợp dự toán đề xuất của Sở
Khoa học và Công nghệ, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, báo cáo cấp thẩm
quyền thực hiện phân bổ kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn liên quan.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thông
tin, tuyên truyền rộng rãi và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký xét tặng Giải thưởng.
5. Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng
Nai, Cổng thông tin điện tử tỉnh tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng về các Giải thưởng.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng
mắc hoặc phát sinh những điểm chưa phù hợp, các cá nhân, tập thể phản ánh về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung kịp thời./.