ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2023/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 25
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG ngày 28 tháng
10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-VPCP ngày 02 tháng
5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm
2023 và thay thế Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 40/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ
TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm
Đồng; bộ máy tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính, tổ
chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ chức, quản lý và công bố
các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính
điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý Công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý công
tác quản trị nội bộ bộ của Văn phòng; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực ngoại vụ
3. Văn phòng có tư cách pháp nhân, con dấu và tài
khoản riêng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Quyết định liên quan đến ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng;
c) Quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng;
d) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
đ) Chương trình, kế hoạch liên
quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng;
e) Quyết định phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền cho cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
g) Văn bản khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Các văn bản thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
b) Quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng.
3. Tham mưu, xây dựng, quản lý, theo dõi và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan về việc
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa
vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công
tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các phiên họp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo.
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết
quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến
khi có các quy định mới của pháp luật về vấn đề này.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền:
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh triệu tập, chủ trì các phiên họp, cuộc họp, hội nghị (gọi chung
là cuộc họp) của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về tổ chức cuộc họp; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung; đôn đốc các cơ quan gửi
tài liệu; ghi biên bản; ban hành thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức họp báo; thông cáo báo chí về nội dung các cuộc họp
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với
các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, nội
dung tiếp xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các sở, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vướng mắc,
phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp;
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc cải tiến lề lối, phương thức làm việc, chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành; duy trì kỷ cương, kỷ luật
hành chính Nhà nước ở địa phương;
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ
quan, tổ chức liên quan ở địa phương;
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Phối hợp với các cơ quan liên
quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân theo quy định và Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chuẩn bị chương trình, nội dung
các chuyến công tác, tiếp khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
i) Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp xử
lý các vấn đề báo chí nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản
lý văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện:
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo
văn bản do các cơ quan trình:
Các đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Các đề án, dự án, dự thảo văn bản
không phải là văn bản quy phạm pháp luật: Rà soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục,
hình thức, thể thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản;
xây dựng phiếu trình, đề xuất phương án xử lý.
Trong quá trình xử lý, nếu còn ý
kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống
nhất trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo: Phối hợp
với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện
hoặc tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng con dấu, thiết
bị lưu khóa bí mật của cơ quan theo quy định của pháp luật;
đ) Phát hành văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định
kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ, thống
nhất trong chỉ đạo, điều hành;
h) Rà soát, tổng hợp những vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp,
báo cáo Văn phòng Chính phủ.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối
hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
b) Tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính
thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
cung cấp thông tin theo quy định;
c) Xây dựng, tổ chức quản lý, vận hành cổng Thông
tin điện tử tỉnh; kết nối với hệ thống Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo tỉnh.
đ) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin
học của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tham mưu tổ chức xây dựng, vận hành Hệ thống
thông tin báo cáo của địa phương và phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối, chia
sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
8. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm soát
thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách
thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành
chính;
c) Kiểm soát chất lượng công bố, công khai thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm soát việc
cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính
thuộc phạm vi giải quyết của địa phương;
d) Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách,
giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân
rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính trình cấp
có thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật;
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tham gia quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; xây dựng, quản lý, vận
hành và khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; kết nối,
liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện
dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý văn bản, hồ sơ công việc
trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối, liên thông các hệ thống quản
lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước tại
địa phương.
10. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực ngoại vụ theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
11. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần
cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các hệ thống
thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ văn
phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức làm đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác quản trị nội
bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng;
b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành và quản lý văn bản của
Văn phòng theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn phòng và Quy chế làm việc của Văn phòng;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Văn phòng;
g) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng;
h) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng; quản lý
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực.
14. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Lãnh
đạo Văn phòng
Lãnh đạo Văn phòng gồm Chánh Văn phòng và các Phó
Chánh Văn phòng. Số lượng Phó Chánh Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức:
1. Các Phòng, Ban, Trung tâm:
a) Phòng Kinh tế - Tổng hợp;
b) Phòng Công nghiệp -Xây dựng;
c) Phòng Nông - Lâm nghiệp
d) Phòng Văn xã - Nội chính.
đ) Phòng Ngoại vụ
e) Phòng Hành chính - Tổ chức
g) Phòng Quản trị - Tài vụ
h) Ban Tiếp công dân tỉnh.
i) Trung tâm Phục vụ hành chính công.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Công báo - Tin học.
b) Ban quản lý Trung tâm hành chính tỉnh.
c) Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Biên chế của Văn
phòng
1. Biên chế công chức, viên chức của Văn phòng được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng số biên chế công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt. Việc phân bổ biên chế công chức cho các đơn vị thuộc Văn phòng phải
đảm bảo tiêu chí về số lượng biên chế công chức tối thiểu theo quy định tại Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Văn phòng chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, viên chức của các đơn vị
thuộc, trực thuộc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thi
hành
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng, Văn phòng có trách nhiệm ban hành quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn phòng và Quy chế làm việc của Văn
phòng; đồng thời, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh, khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Văn phòng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với tình
hình thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.