ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2021//QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 05 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo
vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu cho Giám đốc
Sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Kiểm lâm có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, hưởng kinh phí từ ngân sách nhà
nước, tài khoản được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
3. Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo,
quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật;
đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm
nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Về quản lý rừng:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về lâm nghiệp đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
c) Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Về phát triển rừng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng, làm giàu rừng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật về trồng
rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, nuôi dưỡng và làm
giàu rừng;
c) Thẩm định trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt các dự án bảo vệ, phát triển rừng, các mô hình khuyến lâm, phát triển
lâm sản ngoài gỗ theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện công tác trồng cây phân
tán trên địa bàn tỉnh;
đ) Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển rừng.
3. Về giống cây lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch và phát triển hệ thống vườn giống, rừng giống cây lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
b) Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý giống, các nguồn giống, vườn giống cây trồng
lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng
giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, hướng dẫn, kiểm tra và
chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định.
4. Về sử dụng rừng:
a) Tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án điều chế rừng tự
nhiên, phương án quản lý rừng bền vững, kế hoạch khai thác gỗ, lâm sản khác và
chế biến lâm sản;
b) Thẩm định, trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác gỗ rừng tự
nhiên, khai thác, tỉa thưa gỗ rừng trồng, khai thác nhựa thông theo quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các chính sách, chương trình, kế hoạch về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
5. Bảo tồn thiên nhiên:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng
hệ thống rừng đặc dụng và rừng phòng hộ trên địa bàn;
b) Tham mưu quản lý các khu rừng đặc
dụng, bảo tồn đa dạng sinh học, các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý vi
phạm trong hoạt động gây nuôi, trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã
và bảo vệ môi trường rừng theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra về bảo tồn thiên
nhiên, gây nuôi, trồng cấy các loài động vật rừng, thực vật rừng theo quy định
của pháp luật; giáo dục môi trường gắn với cộng đồng tại các khu bảo tồn thiên
nhiên.
6. Bảo vệ rừng:
a) Tham mưu cho Giám đốc Sở trình cấp
có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện
khác của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu
cháy rừng và phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp
bách;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp chống
chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật xâm hại đến rừng và đất
lâm nghiệp;
c) Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên
ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng; kiểm tra an toàn về phòng cháy chữa cháy rừng;
dự báo nguy cơ cháy rừng; thống kê, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; tham
gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
d) Tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;
đ) Phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối
với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng
dân cư trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức quản lý bảo vệ rừng,
lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng.
e) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi nhà nước chưa
giao, chưa cho thuê;
g) Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định của pháp luật;
7. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng ở địa phương:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn, việc kinh doanh, chế
biến lâm sản; xác minh, xác nhận nguồn gốc lâm sản đối với cơ sở kinh doanh, chế
biến, xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản;
b) Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa,
ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính
và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều
tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của
pháp luật.
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
8. Xây dựng lực lượng và tuyên truyền:
a) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức
ngành lâm nghiệp và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lâm nghiệp
trên địa bàn; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, vận động, giáo dục pháp luật về
lâm nghiệp;
b) Cấp phát, quản lý trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, giấy chứng nhận Kiểm lâm, vũ khí quân dụng,
công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo
quy định pháp luật.
9. Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật lâm nghiệp theo quy định pháp luật; tổ chức hoạt động du lịch sinh thái
phải phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng và quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế, nghiên
cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện thanh tra chuyên ngành
về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực lâm nghiệp; thực hiện việc báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định.
12. Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, công chức,
tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm
lâm gồm:
a) Phòng Hành chính, tổng hợp;
b) Phòng Thanh tra, pháp chế;
c) Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và Bảo
tồn thiên nhiên;
d) Phòng Sử dụng và Phát triển rừng.
đ) Các tổ chức hành chính thuộc Chi cục
Kiểm lâm gồm:
- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy,
chữa cháy rừng;
- Hạt Kiểm lâm Đồng Văn;
- Hạt Kiểm lâm Mèo Vạc;
- Hạt Kiểm lâm Yên Minh;
- Hạt Kiểm lâm Quản Bạ;
- Hạt Kiểm lâm Bắc Mê;
- Hạt Kiểm lâm thành phố Hà Giang;
- Hạt Kiểm lâm Vị Xuyên;
- Hạt Kiểm lâm Bắc Quang;
- Hạt Kiểm lâm Quang Bình;
- Hạt Kiểm lâm Hoàng Su Phì;
- Hạt Kiểm lâm Xín Mần;
- Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Du Già;
- Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Phong
Quang - Tây Côn Lĩnh.
e) Các Trạm Kiểm lâm thuộc Hạt Kiểm
lâm:
- Trạm Kiểm lâm thuộc Hạt Kiểm lâm cấp
huyện;
- Trạm Kiểm lâm thuộc Hạt Kiểm lâm rừng
đặc dụng.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu Chi cục Kiểm lâm:
Chi cục Kiểm lâm có Chi cục trưởng và
Phó Chi cục trưởng theo quy định hiện hành.
3. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc:
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Chi cục Kiểm lâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm công tác Kiểm lâm của
địa phương và trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc của tỉnh
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm theo quy định của pháp luật;
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức của Chi cục Kiểm lâm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 18 tháng 10 năm 2021.
2. Bãi bỏ Quyết định số
1533/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm
lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PVP, CVNCTH;
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, NCPC, Sở NN&PTNT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|