ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2016/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 27 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ VỀ QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8
năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày
02 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ
thoát nước;
Căn cứ Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ
về thoát nước và xử lý nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 2034/TTr-SXD ngày 18 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc phân công
trách nhiệm và phân cấp quản lý về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2016 và thay thế Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành quy định phân cấp quản lý thoát nước đô
thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở,ban,
ngành,đơn vị chức năng có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành:Xây dựng,Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Y tế, Công Thương, Khoa học
và Công nghệ,Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn;Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quản lý,vận hành hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 4;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
binhht_qdub_070
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ QUẢN LÝ
THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày
27 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về phân công trách
nhiệm và phân cấp quản lý về quản lý thoát
nước và xử lý nước thải tại các đô thị,các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất,
khu công nghệ cao(sau đây gọi chung là khu công nghiệp), khu dân
cư nông thôn tập trung,khu chức năng khác(cửa khẩu,cụm
công nghiệp, …), các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất ngoài các
khu vực trên nằm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố(sau đây gọi chung là
UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
UBND cấp xã)trong thực hiện chức năng quản lý thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
Nội dung quản lý hoạt động thoát nước và xử lý
nước thải bao gồm: Quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải; thiết kế; đầu tư
phát triển hệ thống thoát nước;quản lý, vận hành hệ thống thoát nước; đấu nối hệ
thống thoát nước và giá dịch vụ thoát nước.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VỀ
QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 3. Sở Xây dựng
1. Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh(sau đây viết tắt là UBND
tỉnh) thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động
thoát nước và xử lý nước thải, bao gồm: Công tác quy hoạch, thiết kế, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải; hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo tình hình lập
quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, kiểm tra, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì thẩm định nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải đô thị,khu
công nghiệp, khu chức năng đặc thù khác ngoài đô thị; đồng thời phối hợp với
UBND cấp huyện cho ý kiến thẩm định quy hoạch thoát nước khu dân cư nông thôn tập
trung.
3. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan lập và trình UBND tỉnh phê duyệt quy định về quản lý hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
4. Hướng dẫn áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ công tác lập quy hoạch, thiết kế, đầu tư xây
dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa
bàn tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với
hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt.
7. Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ
đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức
giá theo quy định.
8. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án
giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn khác không
thuộc ngân sách nhà nước.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan kiểm tra việc xây dựng, thực
hiện quyết định giá dịch vụ thoát nước áp dụng cho các đối tượng có liên quan đến
dịch vụ này trên địa bàn tỉnh.
10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm liên quan đến việc quản
lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị, khu công nghiệp, khu
chức năng đặc thù khác theo quy định.
11. Quản lý và cung cấp các thông tin về cao
độ nền khu chức năng ngoài đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo
thẩm quyền để đảm bảo yêu cầu tiêu thoát nước mưa, nước thải.
12. Kiểm tra sự phù hợp giữa cao độ thiết kế
công trình xây dựng và cao độ nền đô thị khi thẩm định thiết kế cơ sở và cấp
phép xây dựng theo thẩm quyền.
13. Lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh.
14. Tổng hợp, báo cáo định
kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất cho Bộ Xây dựng, UBND tỉnh về công tác quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn tỉnh.
Điều 4. Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, quản lý lưu vực sông, kiểm soát ô nhiễm
đối với hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
2. Tham mưu UBND tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, hạ
tầng kỹ thuật để tiếp nhận và quản lý kết quả quan trắc nước thải tự động liên
tục.
3. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quy
định hoạt động xả nước thải vào nguồn tiếp nhận, về quy định sử dụng nước
thải sau xử lý.
4. Phân cấp và quản lý việc sử dụng đất xây dựng
hạ tầng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường của các công trình thoát nước và
xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì tổ chức đánh giá sức chịu tải, ban
hành và phân bổ hạn ngạch xả nước thải đối với lưu vực sông trên địa bàn tỉnh;
đồng thời công bố thông tin các nguồn tiếp nhận nước thải không còn khả năng tiếp
nhận nước thải trên địa bàn tỉnh.
7. Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp,
quản lý hệ thống các điểm xả.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước thải; kiểm tra,
giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước trên
địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận; tổ chức quản lý các điểm xả,
kiểm tra, giám sát chất lượng nước thải xả trực tiếp vào nguồn tiếp nhận theo
lưu vực trên địa bàn tỉnh phù hợp theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước,
bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
9. Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM) của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải
thuộc thẩm quyền trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
trong việc cấp giấy phép xả thải vào nguồn nước nếu cần thiết.
11. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm về hoạt động xả
nước thải không đạt quy chuẩn quy định vào nguồn tiếp nhận nước thải.
12. Phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài chính kiểm tra việc xây dựng, thực hiện quyết định giá dịch vụ thoát nước
áp dụng cho các đối tượng có liên quan đến dịch vụ này trên địa bàn tỉnh.
13. Tham mưu UBND tỉnh tình hình quản lý, xử lý
nước thải cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hàng năm và đột xuất.
Điều 5. Sở Tài chính
1. Tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh quyết định
phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được
đầu tư từ ngân sách nhà nước.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ thoát nước do chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ
chức lập và trình đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ các nguồn vốn khác
ngoài ngân sách nhà nước.
3.
Phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các đơn vị liên quan
cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ
đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức
giá theo quy định.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc xây dựng, thực hiện quyết định giá dịch
vụ thoát nước áp dụng cho các đối tượng có liên quan đến dịch vụ này trên địa
bàn tỉnh.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
UBND tỉnh ban hành cụ thể cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích nhà
đầu tư tham gia đầu tư về thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê
duyệt.
7. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
UBND tỉnh quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
8. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ
dịch vụ thoát nước trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của từ Bộ Tài chính.
Điều 6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Hàng năm tổng hợp, cân đối nhu cầu vốn từ
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bố
trí vốn xây dựng các dự án công trình thoát nước và xử lý nước thải từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn
vị có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành cụ thể cơ chế chính sách ưu
đãi, hỗ trợ để khuyến khích nhà đầu tư tham gia đầu tư về thoát nước và xử lý
nước thải trên địa bàn tỉnh.
3. Là đầu mối đăng ký với các Bộ, ngành Trung
ương trong việc kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư
phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê
duyệt.
5. Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục
các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu
công nghiệp, khu chức năng đặc thù khác để kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội
hóa.
Điều 7. Sở Khoa học và Công
nghệ
1. Sử dụng nguồn lực hợp lý cho việc nghiên cứu
và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ xử lý nước thải và biện pháp xử
lý nước thải.
2. Chủ trì tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành
quy định về việc lựa chọn công nghệ xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì thẩm định phần công nghệ của các dự án có sử dụng công
nghệ trong hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
4.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm
tra, giám sát trong quá trình thi công, vận hành công nghệ xử lý nước thải của
các dự án.
Điều 8. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo các đơn vị được giao quản lý hệ thống
các công trình thủy lợi phối hợp với chủ sở hữu công trình thoát nước, đơn vị
thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù khác ngoài đô thị,
khu dân cư nông thôn tập trung trong việc bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả
thải nhằm thoát nước, chống ngập úng, không gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm
làm ảnh hưởng đến chất lượng nước, các công trình cấp nước sạch sinh hoạt và bảo
vệ công trình thủy lợi.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị có liên quan giám sát chất lượng nước thải của các tổ chức,
cá nhân xả thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép
của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy
lợi và xử lý vi phạm theo quy định.
4. Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước vào hệ thống công trình
thủy lợi.
Điều 9. Sở Giao thông Vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn
vị có liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm
vi quản lý theo quy định hiện hành.
2. Hướng dẫn chủ đầu tư hệ thống thoát nước và
các đơn vị có liên quan các phương án thi công hệ thống thoát nước dọc theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 10. Sở Y tế
Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan
trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải của các
bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành. Tham
gia cùng các cơ quan kiểm tra chất lượng nước thải xả ra môi trường.
Điều 11. Sở Công Thương
Phối hợp các sở, ban, ngành và các đơn vị có
liên quan trong công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý vận hành hệ
thống thoát nước các khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Sở Thông tin và
Truyền thông
Tham mưu UBND tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ
biến cho nhân dân biết tầm quan trọng của việc bảo vệ công trình thoát nước và
xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh và chấp hành các quy định của pháp luật về
thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 13. Công an tỉnh
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải theo quy định.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ QUẢN
LÝ THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 14. Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh
1. Là chủ sở hữu hệ thống thoát nước khu công
nghiệp:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh,
phát triển hạ tầng khu công nghiệp;
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ
vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
2. Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn quản lý theo phân cấp.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng lập Kế hoạch đầu tư
phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn đơn vị
thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp phép đấu
nối cho các chủ đầu tư trong khu công nghiệp; chỉ đạo đơn vị thoát nước trên địa
bàn quản lý tổ chức lập phương án giá dịch vụ thoát nước thông qua Sở Xây dựng
trình Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với vốn ngân
sách).
5. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng cho ý
kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu
tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức
giá theo quy định.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng trong khu công nghiệp
xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý thoát nước và xử
lý nước thải.
7. Phối hợp với cơ quan thanh tra và quản lý
chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm liên
quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trong khu công nghiệp.
8. Quản lý và cung cấp các thông tin về cao
độ nền trên địa bàn quản lý cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo
yêu cầu tiêu thoát nước mưa, nước thải.
9. Chịu trách nhiệm lập, quản lý, khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trong khu công
nghiệp.
10. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước;
báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp
theo định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 15. UBND cấp huyện
1. Là chủ sở hữu hệ thống thoát nước trên địa
bàn quản lý(đô thị, liên xã, khu chức năng đặc thù và trừ
quy định tại Khoản 1 Điều 14 và Khoản 1 Điều 16 của Quy định này):
a) Được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh,
phát triển khu đô thị mới;
c) Nhận bàn giao lại từ các
tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có
thời hạn.
2. Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn quản lý theo phân cấp.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng lập Kế hoạch đầu tư
phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu gồm: Lựa chọn đơn vị thoát
nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp phép đấu nối,
xả thải cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước đóng cửa van khi triều cường
lên nhằm tránh tình trạng ngập úng; chỉ đạo đơn vị thoát nước trên địa bàn quản
lý tổ chức lập phương án giá dịch vụ thoát nước thông qua Sở Xây dựng trình Sở
Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với vốn ngân sách).
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
tổ chức kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng đô thị, khu chức năng
đặc thù khác, khu dân cư nông thôn tập trung thực hiện việc xây dựng theo quy
hoạch và tuân thủ các quy định về quản lý thoát nước và xử lý nước thải.
6. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM) các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải thuộc
thẩm quyền.
7. Phối hợp với cơ quan thanh tra và quản lý
chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm liên
quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn.
8. Cung cấp thông tin quy hoạch cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; xem xét
sự phù hợp quy hoạch đối với hồ sơ xin phép xả thải vào hệ thống thoát nước
theo quy định; cung cấp thông tin về cao độ nền đô thị, về hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo thoát nước
trên địa bàn quản lý.
9. Thỏa thuận, cấp phép thi công đấu nối vào hệ
thống thoát nước đô thị trên địa bàn quản lý và giám sát việc thi công đấu nối.
10. Bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm cho công
tác, duy tu, sửa chữa, cải tạo hệ thống thoát nước trên
địa bàn quản lý nhằm đảm bảo vận hành có hiệu quả hệ thống thoát nước và các
yêu cầu về an toàn, cảnh quan và môi trường.
11. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước,
báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn
quản lý theo định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng hàng năm và đột xuất về Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 16. UBND cấp xã
1. Là chủ sở hữu hệ thống thoát nước đối với các
khu dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn quản lý(trừ quy định tại Khoản 1 Điều
14 và Khoản 1 Điều 15 của Quy định này).
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ
vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
2. Thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải.
3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn theo thẩm quyền. Nếu vượt thẩm quyền hoặc gặp khó khăn, vướng mắc,phải
báo cáo kịp thời cho UBND cấp huyện để xử lý theo quy định.
4. Báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước
và xử lý nước thải trên địa bàn theo định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng hàng
năm và đột xuất về UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Điều khoản thi
hành
1. Các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, chủ sở hữu công trình thoát nước tuyên truyền, vận động nhân dân chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước.
2. Các nội dung liên quan đến hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại Quy định này thì thực hiện
theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu, Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải và các quy định khác
của pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các sở, ban, ngành,UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng
dẫn và giải quyết theo thẩm quyền.Nếu vượt thẩm quyền thì Sở Xây dựng
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.