ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2016/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 14 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
TÀI CHÍNH TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 72/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Chi cục
VTLT;
- Báo Lâm Đồng; Đài PTTH Lâm Đồng;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí,
lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính
nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập;
lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài
chính.
2. Dự thảo chương trình, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở Tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính.
5. Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó của các phòng,
ban và các đơn vị thuộc Sở Tài chính; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia khoản thu của từng cấp ngân sách địa
phương; định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa
phương; chế độ thu phí; lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
7. Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền.
8. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài chính.
2. Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ
chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính theo quy định của
pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh
vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài
chính sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
Điều 6. Về công tác pháp chế
Thực hiện theo quy định tại Điều 6
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
Điều 7. Về quản lý ngân sách
nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
1. Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định.
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.
2. Quản lý tài chính đối với đất đai:
a) Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thẩm định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh;
chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất tổ chức thẩm định giá đất cụ
thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá
đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để
xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật
đất đai;
c) Chủ trì xác định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng
công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể; xác định các khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
d) Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp
nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ
Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; xác định giá
trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn.
4. Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà
nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế
độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước.
5. Thẩm định quyết toán thu ngân sách
nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm
định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn
vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách cấp tỉnh theo quy định.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách
nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo
cáo Bộ Tài chính.
6. Quản lý vốn đầu tư phát triển:
a) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu hút, huy
động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các
chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư
có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp
cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án
đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
d) Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh
quản lý;
đ) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính
đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn;
e) Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
g) Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra,
phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định;
h) Tổng hợp, phân tích tình hình huy
động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính
theo quy định.
7. Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật.
8. Thống nhất quản lý các khoản vay
và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính
nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn
thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát
hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý
nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương.
3. Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền
sở hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho
thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý khác;
giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng
tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
4. Tổ chức quản lý tiền bán tài sản
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền
bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các
nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản
không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; di
sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết
định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn
ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của nhà
nước, tài sản của tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính
quyền địa phương.
7. Tổ chức quản lý và khai thác tài sản
nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;
quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển
giao, xử lý tài sản nhà nước.
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan
Trung ương quản lý trên địa bàn.
9. Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
Điều 9. Quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ do
cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của pháp luật (Quỹ đầu
tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường,
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng
doanh nghiệp vừa và nhỏ...)
1. Phối hợp xây dựng Đề án thành lập
và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề
về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ;
giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản
lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận
ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực
hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh xác định.
Điều 10. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
1. Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ
đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập
và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu,
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa
phương thành lập hoặc góp vốn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
5. Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Về quản lý giá và thẩm định giá
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành định hướng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt
hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn
pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy
định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý
ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng theo quy định của pháp luật.
6. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện
pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai
giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc
địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm
định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
8. Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc
lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư
tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài
chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính đối với
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài
chính; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính theo
hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm,
luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ
hưu đối với công chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính tỉnh
Lâm Đồng theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công
bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được
giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều 21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 22. Lãnh đạo Sở Tài chính
1. Sở Tài chính có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Tài chính là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy
định.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
Điều 23. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng,
gồm có:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý Ngân Sách;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Tài chính Doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý Giá và Công sản;
- Phòng Tin học và Thống kê.
Điều 24. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Tài chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Lâm Đồng.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính bố trí công chức,
viên chức phù hợp và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chuyên
môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét, quyết định./.