ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
72/2009/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 04 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 1578/TTr-STC ngày
20/8/2009 về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài chính;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 513/TTr-SNV ngày
27/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
20/2007/QĐ-UBND ngày 16/5/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2009/QĐ-UBND ngày 04/9/2009 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1.
Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Lâm Đồng có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về tài chính; ngân sách Nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của
ngân sách Nhà nước; tài sản Nhà nước; các quỹ tài chính Nhà nước; đầu tư tài
chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động
dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Trình
UBND tỉnh ban hành
1. Quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài chính;
2. Chương trình, kế hoạch dài hạn,
5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở
Tài chính tỉnh Lâm Đồng;
4. Các văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn
vị thuộc Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý
ngành, lĩnh vực có liên quan.
5. Phương án phân cấp nguồn thu
và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán
chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân
theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền;
6. Dự toán điều chỉnh ngân sách
địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền;
7. Phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 4.
Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
1. Quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực quản
lý Nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng;
2. Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, phương án thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
Điều 6.
Về quản lý ngân sách Nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà
nước.
1. Hướng dẫn các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự
toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước,
góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán
nhà thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước trong các lĩnh vực tài sản Nhà nước, đất đai,
tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng
đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị
quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
3. Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn;
4. Kiểm tra, giám sát việc quản
lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách
chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
5. Thẩm định quyết toán thu ngân
sách Nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện;
thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh
phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách Nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình UBND
tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
6. Quản lý vốn đầu tư phát triển:
a) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu hút,
huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về
tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình UBND tỉnh quyết định.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng
vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết;
xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách địa phương.
d) Tham gia về chủ trương đầu
tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu
tư do tỉnh quản lý.
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình
hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
e) Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với các dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản của địa phương theo quy định.
g) Tổng hợp, phân tích tình hình
huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo
quy định;
7. Quản lý các nguồn kinh phí uỷ
quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định
của pháp luật;
8. Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài
chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc
nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp UBND tỉnh triển khai việc phát hành
trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước;
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;
10. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
11. Tổng hợp kết quả thực hiện
kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo UBND
tỉnh.
Điều 7.
Về quản lý tài sản Nhà nước tại địa phương.
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh các
văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và phân cấp quản lý Nhà
nước về tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản Nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản Nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
3. Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản Nhà nước, giao tài sản Nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản Nhà nước của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết;
4. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài sản Nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
6. Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình UBND tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản
không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy;
tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước
(bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước;
7. Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản Nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử
lý tài sản Nhà nước;
8. Tham mưu cho UBND tỉnh có ý
kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan
Trung ương quản lý trên địa bàn;
9. Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp UBND tỉnh thực hiện báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
Điều 8.
Về quản lý các quỹ tài chính Nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín
dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài
chính Nhà nước khác được thành lập theo quy định của pháp luật).
1. Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm
định các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo UBND tỉnh phê
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định
các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ
theo quy định của pháp luật;
2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát
hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài
chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh;
3. Kiểm tra, giám sát các việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác cho các tổ chức nhận uỷ thác (các
quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính Nhà nước,...) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được UBND tỉnh xác định.
Điều 9.
Về quản lý tài chính doanh nghiệp.
1. Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập
thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
Nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá
đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp;
2. Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
3. Quản lý phần vốn và tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập
thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa
vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của
UBND tỉnh;
4. Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công
ty Nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nhà nước;
5. Tổng hợp tình hình chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
6. Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Về quản lý giá và thẩm định giá.
1. Chủ trì xây dựng phương án
giá hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá,
dịch vụ theo thẩm quyền;
2. Thẩm định phương án giá tài sản,
hàng hoá, dịch vụ công ích Nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế
độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình UBND tỉnh quyết
định;
3. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá,
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
4. Thẩm định dự thảo quyết định
ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài
nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định;
5. Công bố danh mục hàng hoá, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện
pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
6. Tổng hợp, phân tích và dự báo
sự biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà
nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh;
7. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của
các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
8. Thực hiện nhiệm vụ xác định
giá đất cụ thể của từng thửa đất.
Điều 11.
Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với
các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm
toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và
trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao
theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
Điều 14.
Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và
sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 15.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; Thống kê và tổng hợp dữ
liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về lĩnh vực tài chính, cung cấp thông
tin tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh;
Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao; Quản
trị hệ thống, bảo dưỡng các trang thiết bị, áp dụng các biện pháp bảo mật; chống
xâm nhập trái phép, bảo đảm an toàn dữ liệu, điều hành mạng, vận hành các phần
mềm hệ thống, các chương trình quản lý được cài đặt; thống nhất triển khai các
chương trình, ứng dụng chung trên toàn hệ thống mạng tin học đến các cơ quan
đơn vị thuộc ngành tài chính tỉnh Lâm Đồng (cấp tỉnh và cấp huyện); tổ chức phục
vụ khai thác, sử dụng dữ liệu theo thẩm quyền đảm bảo theo đúng quy định về bảo
vệ bí mật Nhà nước.
Cung cấp thông tin theo quy định
của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu cung cấp thông tin.
Điều 16.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 17.
Lãnh đạo Sở Tài chính.
1. Sở Tài chính có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
2. Giám đốc Sở Tài chính là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám
đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy định
của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 18.
Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng gồm có các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp. Cụ thể như sau:
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Ngân Sách;
- Phòng Tài chính hành chính sự
nghiệp;
- Phòng Quản lý Giá và Công sản;
- Phòng Tài chính Doanh nghiệp;
- Phòng Đầu tư;
- Phòng Tin học - Thống kê.
2. Văn phòng;
3. Thanh tra;
4. Các đơn vị sự nghiệp (được
thành lập theo quy định của pháp luật).
Điều 19.
Biên chế:
1. Biên chế hành chính của Sở Tài
chính do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương
giao cho tỉnh;
2. Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài chính do UBND tỉnh quyết định theo định mức
biên chế và quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung cụ thể chức năng nhiệm vụ
của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ./.