ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 10 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 26/TTr-SNV ngày 10 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Sơn
La.
Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ đôn
đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
trong việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực tỉnh
ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Văn
phòng; phòng TH,
KT;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NC, D80b.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH
CHÍNH CÔNG TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của
UBND tỉnh Sơn La)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN
THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước;
Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Quyết định
số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương;
Thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Ban Thường vụ tỉnh ủy Sơn La tại Thông báo Kết luận số 641-TB/TU
ngày 05/01/2017.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng
Chính phủ; Công văn số 1963/BNV-CCHC ngày 08/5/2015 của Bộ Nội vụ về triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định
số 2297/QĐ-UBND ngày 12/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
Quyết định số 2033/QĐ-UBND ngày 08/9/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Danh mục
TTHC thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND các huyện,
thành phố; Quyết định số 2045/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy trình giải quyết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
hiện đại tại UBND các huyện, thành phố; Quyết định số 2432/QĐ-UBND ngày 26/10/2015 ban hành quy
trình giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng theo cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại UBND các huyện, thành phố.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
các xã, phường, thị trấn đã thực hiện việc kiện toàn tổ chức Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả, bố trí, sắp xếp công chức có chuyên môn nghiệp vụ để làm việc trực
tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đầu tư trang thiết bị và phương tiện
làm việc cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để phục vụ tổ chức và công dân.
Đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh đã có 19/19 sở, ngành; Công an tỉnh,
Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; 12/12 huyện, thành phố; 204/204 xã, phường, thị trấn thực
hiện cơ chế một cửa trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức và
công dân. Các cơ quan hành chính
các cấp từ các sở, ngành (trừ Thanh tra tỉnh và Ban Dân tộc do thực hiện công
tác tiếp dân theo Luật Tiếp công dân, ngày 25/11/2013) đến UBND các xã, phường,
thị trấn đều thành lập Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả và ban hành Quy chế hoạt
động. Biên chế công chức làm việc tại
Bộ phận một cửa từ 01-04 người được
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp và do 01 Lãnh đạo Văn phòng phụ trách, theo dõi, một
số đơn vị ít thủ tục hành chính thì bố trí Văn thư kiêm nhiệm.
Trung bình hàng năm đã tiếp nhận và giải quyết được từ 400.000
đến 477.367 lượt hồ sơ hành chính các
loại cho tổ chức và công dân. Việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, giải
quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả đã từng bước được đầu tư, trang bị phù hợp việc giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cấp huyện có 12/12 đạt 100%, cấp xã có 123/204 xã đạt
60,29% có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có đủ diện tích, đạt điều kiện cơ sở,
vật chất, trang thiết bị theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Để tiếp
tục thu hút đầu tư vào tỉnh, các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai Quyết
định số 2508/QĐ-UBND ngày 26/10/2016 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy chế phối hợp trong giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đây là một chủ trương quan trọng của tỉnh trong
việc thu hút đầu tư, là mô hình mới có bước đột phá trong cải cách thủ tục hành
chính về đầu tư và lĩnh vực xã hội; các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu
tư được rút ngắn về thời gian, công khai, minh bạch, rõ ràng; quy định rõ trách
nhiệm, thời gian giải quyết của từng bộ phận, từng cơ quan, đơn vị; các tổ chức,
cá nhân khi giải quyết các thủ tục đầu tư đều đến nộp hồ sơ, nhận kết quả tại bộ
phận Một cửa liên thông đảm bảo nguyên tắc một cửa, một đầu mối.
Trong năm 2015
- 2016 tỉnh đã tập trung quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện Quyết định số
3170/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án tổng thể tổ chức
mô hình Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La, tính
đến nay, đã có Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường; 11/12 huyện, thành phố
(huyện Vân Hồ đã thực hiện xong quy trình mua sắm trang thiết bị, sẽ triển khai
đi vào hoạt động quý I/2017 sau khi hoàn tất việc di chuyển đến trụ sở làm việc
mới); phường Chiềng Lề, Thành phố Sơn La đã đưa mô hình một cửa hiện đại vào hoạt
động và giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân.
Có thể khẳng định
việc áp dụng mô hình một cửa hiện đại đã nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ
hành chính, hạn chế hồ sơ trễ hẹn và tồn đọng, khắc phục tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm, kéo dài thời gian giải quyết, giúp cho lãnh đạo, người dân theo
dõi và kiểm soát được tiến độ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, đảm bảo tính
công khai về quy trình, thủ tục, lệ phí, thời gian, tiến độ, kết quả giải quyết,
kịp thời cập nhật, báo cáo thống kê tình hình giải quyết TTHC được tổ chức,
công dân đồng tình đánh giá cao.
4. Tuy nhiên, qua theo dõi, đánh giá hoạt động của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả tại các sở, ban, ngành, các cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND tỉnh Sơn La thời gian qua còn một số hạn chế sau:
4.1. Do điều
kiện thực tế của tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết được bố trí 01 phòng làm việc
để niêm yết công khai thủ tục hành chính, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả (hầu hết là không đủ diện tích và trang thiết bị làm việc theo quy định
tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Việc theo dõi,
đôn đốc tiến độ giải quyết thủ tục hồ sơ chưa khoa học, thủ công, còn chậm tiến
độ, mất nhiều thời gian cho khâu tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục. Việc kiểm tra,
giám sát hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành
chưa thường xuyên.
4.2. Một số thủ
tục hành chính của các sở, ban, ngành theo quy định phải đưa ra thực hiện ở bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả, nhưng có sở, ngành vẫn còn tình trạng tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả ở các phòng chuyên môn hoặc tiếp nhận hồ sơ ở các sở, ban,
ngành, nhưng kết quả được trả ở Văn phòng UBND tỉnh; hiệu quả của cơ chế liên
thông giải quyết thủ tục hành chính còn thấp. Thiếu cơ chế kiểm soát quá trình
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, chưa có giải pháp phù hợp để kiểm soát toàn bộ
quy trình giải quyết hồ sơ của tổ chức và công dân.
4.3. Hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự khoa
học, chưa đảm bảo chất lượng hoạt động, chưa đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục
hành chính và chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011
- 2020. Tính liên thông trong xử lý công việc cho tổ chức, cá nhân còn hạn chế,
nhất là việc phối hợp giữa các sở, ngành có liên quan để giải quyết các thủ tục
hành chính chưa có sự thống nhất, thiếu đồng bộ, dẫn đến còn gây phiền hà; hiện
tượng chưa rõ trách nhiệm và giải quyết chậm hồ sơ còn xảy ra. Một bộ phận công
chức còn hạn chế về năng lực thực hiện nhiệm vụ; chưa nắm vững quy trình, thủ tục
hồ sơ, dẫn đến việc tiếp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ, chưa khép kín
dẫn đến có thể nảy sinh tiêu cực.
4.4. Cơ sở vật
chất chưa đồng bộ, trang thiết bị hạn chế, còn thiếu các hệ thống phần mềm hỗ
trợ giải quyết công việc và phần mềm quản lý, giám sát kết quả.
4.5. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan sở,
ban, ngành cấp tỉnh còn hạn chế (mới có lĩnh vực Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện theo hệ thống dữ liệu Quốc gia, Sở Nội vụ và Sở Tài
nguyên và Môi trường áp dụng phần mềm trong giải quyết thủ tục hành chính; Sở
Giao thông vận tải ứng dụng công nghệ thông tin ở mức độ 3 trong việc cấp đổi
giấy phép lái xe.....).
III. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
Thành lập
Trung tâm hành chính công tỉnh Sơn La là đầu mối tập trung thống nhất trong việc
tiếp nhận, hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra, đôn đốc và trả kết quả các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
do các sở, ban, ngành tham mưu thực hiện và phối hợp giải quyết (tập trung tất cả các thủ tục hành chính liên thông của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh) cho tổ chức và cá nhân.
Ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng
hệ thống phần mềm điện tử nhằm tin học hóa tất cả giao dịch hành chính trong giải
quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao.
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân chỉ đến một nơi (Trung tâm hành chính công) để
giải quyết thủ tục hành chính, tạo môi trường làm việc công khai, minh bạch,
thuận tiện, văn minh, hiện đại. Đồng thời, là nơi cung cấp cho tổ chức và công
dân một số dịch vụ công tiện tích trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính.
- Nhằm tiếp tục
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của
Chính phủ và UBND tỉnh. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, thông qua việc
ứng dụng các phần mềm CNTT hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính được kết nối với
phần mềm kiểm soát và đánh giá kết quả thủ tục hành chính. Đồng thời nâng cao
tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả. Tổ chức và công dân được trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ quá trình
giải quyết thủ tục hành chính thông qua các dịch vụ công nhất là dịch vụ công về
CNTT.
- Giúp các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp trao đổi, phối hợp
giải quyết một số thủ tục hành chính liên thông bảo đảm chặt chẽ và thuận tiện;
- Giúp cho
Lãnh đạo các cấp kiểm tra, giám sát, thông qua hệ thống cập nhật kịp thời thông
tin trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, để có thể giải quyết ngay một
số khó khăn vướng mắc trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức
và công dân.
Trên cơ sở kết
quả đạt được trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa trong thời gian vừa qua,
những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và qua nghiên
cứu mô hình thực tế tại một số tỉnh, thành phố đã triển khai thực hiện
thành công, cùng với việc xây dựng chính quyền điện tử tại tỉnh, tạo sự thống
nhất và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị trong việc cải cách thủ tục
hành chính và giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân; chuyển toàn bộ việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả hiện nay ở các sở, ban, ngành về tập trung tại một
đầu mối là Trung tâm Hành chính công; tổ chức, cá nhân chỉ đến một nơi để giải
quyết các thủ tục hành chính. Thì việc thành lập Trung tâm Hành chính công cấp
tỉnh là cần thiết đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính phục vụ nhân dân.
Phần thứ hai
NỘI
DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG HOẠT ĐỘNG
1. Mục tiêu
- Thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020,
trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; xây dựng nền hành chính phục vụ
chuyên nghiệp, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ hành chính công cho tổ
chức, cá nhân thuận lợi, nhanh chóng, tiện ích.
- Nâng cao hiệu
quả, hiệu lực hoạt động giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực,
trách nhiệm, tận tâm phục vụ nhân dân và có tính chuyên nghiệp cao; xác định
nhiệm vụ cụ thể đối với các cơ quan, công chức và trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan đơn vị khi giải quyết thủ tục hành chính.
- Xây dựng và
nâng cao chất lượng dịch vụ công; lấy tổ chức, cá nhân, trọng tâm là doanh nghiệp
và công dân làm trung tâm, tạo sự hài lòng trong việc giải quyết các thủ tục
hành chính của các cơ quan nhà nước; phấn đấu để các thủ tục hành chính sẽ được
giải quyết nhanh chóng, thuận tiện, hạn chế khâu trung gian, rút ngắn thời gian
so với quy định.
- Trung tâm là
nơi cung cấp thông tin, dịch vụ về các thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện
thông qua hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại. Các lĩnh vực
giao dịch tại Trung tâm sẽ được công khai, minh bạch theo quy định, trên Cổng
thông tin điện tử của Trung tâm, tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân tra cứu về
các thủ tục hành chính, phí, lệ phí tiến tới giao dịch trên môi trường mạng.
2. Phạm vi
đối tượng hoạt động
Trung tâm Hành
chính công là đầu mối tập trung thống
nhất trong việc tiếp nhận và phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo Bộ
thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh phê duyệt và đưa vào giải quyết tại trung
tâm; phối hợp với các cơ quan, đơn vị giải quyết, hướng dẫn, thực hiện các công việc có liên quan.
II. NỘI DUNG THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
1. Tên gọi: TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH SƠN LA
2. Vị trí, chức năng
Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh là đơn vị trực thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có chức năng điều hành, phối hợp đảm bảo hạ
tầng CNTT và hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, tổng hợp kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của các cơ quan hành chính chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, với mục
tiêu giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, công khai, minh bạch. Trung tâm
có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch.
Trụ sở đặt tại tòa nhà Trung tâm hành chính của tỉnh.
Trước mắt, dự kiến sửa chữa nâng cấp nhà 2 tầng Nhà khách Ủy
ban nhân dân tỉnh. Địa chỉ: Tổ 8, Phường Tô Hiệu, Thành phố Sơn La.
3. Nhiệm vụ
- Niêm yết
công khai, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định, thủ tục hành chính (giấy tờ,
hồ sơ, quy trình giải quyết hồ sơ, mức thu phí, lệ phí...) và thời gian giải
quyết các loại công việc; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; trách nhiệm của các
bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan.
- Hướng dẫn, tư vấn và tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ
chức đến giao dịch thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công.
- Tiếp nhận hồ sơ; luân chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn
thuộc các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm xử
lý theo quy định của Pháp luật
để phối hợp giải quyết theo thẩm quyền.
- Theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ để đôn đốc giải quyết và
trả lời, cung cấp thông tin cho tổ chức,
cá nhân về thủ tục hành hành chính, cơ
quan liên quan khi được yêu cầu.
- Nhận kết quả giải quyết từ các Sở, ban, ngành gửi đến Trung tâm hành chính công; trả kết quả cho
tổ chức và cá nhân; thu phí, lệ phí
theo quy định.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với quá
trình giải quyết thủ tục hồ sơ hành chính, phong cách, thái độ phục vụ của công
chức viên chức thuộc Trung tâm hành chính công và các sở, ban, ngành.
- Phục vụ các dịch vụ hỗ trợ quá trình giao dịch thủ
tục hành chính của công dân, tổ chức. Từng bước liên kết tối đa các giao dịch hành chính
từ các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
- Theo dõi,
đôn đốc công chức các cơ quan, đơn vị được bố trí đến làm việc tại Trung tâm.
Phối hợp trong công tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức được
bố trí về làm nhiệm vụ tại Trung tâm.
- Quản lý nhân
sự, tài sản, tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định
của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết
thủ tục hành chính, trang thiết bị công nghệ thông tin, khu vực dịch vụ phục vụ
tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
4. Quyền hạn
- Kiểm tra,
giám sát, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan,
đơn vị tại Trung tâm đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định thông qua phần
mềm quản lý hồ sơ công việc. Chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực tiếp
xử lý, giải quyết thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực
hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp làm rõ nguyên
nhân các trường hợp giải quyết thủ tục hành chính chậm so với quy định trước
khi có văn bản báo cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh (nếu cần thiết).
- Đánh giá, nhận xét tinh thần
trách nhiệm, thái độ, tác phong và hiệu quả làm việc của công chức, viên chức tại
Trung tâm; đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng hoặc kỷ
luật theo quy định.
- Giám đốc Trung tâm hành chính
công chủ động báo cáo với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, đề xuất
việc điều động, biệt phái công chứ, viên chức đến làm việc tại Trung tâm. Xem
xét, bổ sung, thay thế, xử lý kỷ luật đối với công chức,
viên chức vi phạm kỷ luật, vi phạm Quy chế làm việc hoặc năng lực chuyên môn
không đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Cơ cấu tổ chức và biên chế
Cơ cấu tổ chức
Trung tâm Hành chính công tỉnh Sơn La
Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc
(Bố trí 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm) và không quá 02
phó Giám đốc (chuyên trách);
- Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; Bộ phận Hành chính - Tổng hợp.
- Nhân sự các bộ phận chuyên môn,
nghiệp vụ:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
Là công chức của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (kể cả các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh...) được bố trí đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận
và xử lý, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính;
+ Bộ phận hành chính - Tổng hợp:
Bao gồm các chuyên viên, nhân viên thuộc biên chế của Trung tâm, do Trung tâm
trực tiếp quản lý và phân công nhiệm vụ.
- Dự kiến số người làm việc là 10
người (chưa tính số công chức các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh: Cục thuế tỉnh, Kho
bạc Nhà nước… tỉnh cử đến). Gồm: Giám đốc: 01; phó Giám đốc:
02; chuyên viên: 05; Hành chính, văn thư thủ quỹ: 02. (Trước mắt, 5 vị trí gồm:
02 phó Giám đốc, 02 công nghệ thông tin, 01 chuyên viên tổng hợp, được bố trí
trong biên chế dự phòng của tỉnh). Tùy tình hình và điều kiện hoạt động của
Trung tâm sẽ bổ sung, sắp xếp sau.
- Các công chức được biệt phái đến
làm việc tại Trung tâm là những người có năng lực, trình độ và có chức danh từ
Phó trưởng phòng cấp sở và tương đương trở lên (nếu là chuyên viên phải có kinh
nghiệm công tác 5 năm trở lên) đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
6. Cơ chế hoạt
động của Trung tâm
6.1. Nguyên tắc chung
a) Trung tâm là đầu mối tập trung
để các các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Trung tâm không thay mặt
các cơ quan, đơn vị, tổ chức để giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá
nhân đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
b) Các quy trình giải quyết thủ tục
hành chính được số hóa hiện đại theo hướng đơn giản hóa các thủ tục, lưu giữ sử
dụng chung các dữ liệu, kết nối giải quyết trực tuyến thủ tục hành chính.
c) Quy trình xử lý hồ sơ: Trung
tâm có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức và công dân
sau đó chuyển hồ sơ đến Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị xem
xét, phối hợp giải quyết theo thẩm quyền (kể cả báo cáo UBND tỉnh), tiếp nhận kết
quả giải quyết và trả kết quả cho tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
6.2. Thủ tục
hành chính
a) Bao gồm thủ
tục hành chính của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh và thủ tục hành
chính thuộc cơ quan Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã
hội tỉnh, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà
nước tỉnh liên quan đến tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và UBND tỉnh.
b) Trên cơ sở
căn cứ tình hình thực tiễn theo từng giai đoạn và phù hợp với quy định của pháp
luật, UBND tỉnh quyết định việc đưa các lĩnh vực, các thủ tục hành chính vào tiếp
nhận và trả kết quả tại Trung tâm (kể cả thủ tục hành chính của các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục thuế tỉnh,
Kho bạc Nhà nước tỉnh).
6.3. Quy trình
xử lý hồ sơ
- Thực hiện
theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định Ban hành qui chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ
quan hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiếp
nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC do Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh.
7. Hạ tầng
công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ
Trung tâm
Hành chính công tỉnh Sơn La có thiết kế đẹp, đã trang bị thiết bị hiện đại, đồng
bộ, tự động: Hệ thống điều hòa cả khu vực làm việc và khu vực ngồi chờ của công
dân; thiết bị tin học, thiết bị điện tử, phần mềm đồng bộ, cụ thể:
- Hệ thống thiết bị công nghệ
thông tin và thiết bị điện, điện tử gồm: Hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, máy
in, máy quét tài liệu; máy xếp hàng tự động, máy tra cứu hồ sơ và tiến trình giải
quyết các thủ tục; bảng điện tử, màn hình thông báo, hệ thống điều hòa nhiệt độ
v.v…
- Hệ thống phần mềm Hành chính
công với các chức năng khoa học, rõ ràng, tiện lợi, có tính tự động cao, đảm bảo
các yêu cầu về: Quản lý toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Công khai minh bạch
quy trình giải quyết thủ tục hành chính; chuẩn hóa các thủ tục, hồ sơ; thuận lợi
cho việc tra cứu thông tin; cung cấp, mở rộng các kênh giao tiếp; các bước tiếp
nhận và chuyển giao, xử lý tại các bộ phận nhằm minh bạch hóa công tác giải quyết
thủ tục hành chính.
Phương án cài đặt phần mềm và
lưu trữ dữ liệu tập trung tại trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh để bảo đảm an
toàn thông tin và cơ sở dữ liệu, bảo đảm an ninh mạng, tích hợp và chia sẻ cơ sở dữ liệu với các ứng dụng khác, đồng thời
kết nối với Chính phủ, các bộ, ban, ngành theo đúng Khung Kiến trúc điện tử Việt Nam Phiên bản 1.0 và Kiến trúc chính quyền
điện tử tỉnh Sơn La (đang được xây dựng). Tích hợp phần mềm một cửa điện
tử tỉnh Sơn La (tên miền http://motcua.sonla.gov.vn) và Phần mềm
Hệ thống Quản lý văn bản điều hành điện tử liên thông
(https://sonla.vnptioffice.vn) của
tỉnh đã kết nối trao đổi văn bản, hồ sơ công việc tất cả các cơ quan nhà nước
các cấp từ tỉnh đến huyện và các xã trên địa bàn tỉnh Sơn La) đã tích hợp trên
Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ
công khai tiến độ giải quyết hồ sơ phục vụ người dân và doanh nghiệp.
8. Quy định đối với công chức của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức được bố trí về thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm
- Thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp phân công, Thực hiện
nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo quy trình và trả kết quả đúng hẹn cho
tổ chức và cá nhân, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy
đủ, rõ ràng, chính xác, đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần.
- Chấp hành
nghiêm chỉnh các Quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật
hiện hành.
- Chịu
trách nhiệm trước pháp luật; trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị và Lãnh đạo Trung
tâm về việc tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
- Thường
xuyên, nghiên cứu cập nhật những quy định của pháp luật để tham mưu, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện phù hợp với quy định hiện hành để báo cáo, đề xuất Lãnh đạo cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý, phối hợp với Trung tâm xem xét, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
- Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ có thái độ hòa nhã, ân cần,lịch sự, nghiêm túc trong
giao tiếp với tổ chức và cá nhân; không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc
có các hành vi vi phạm khác đối với tổ chức, cá nhân. Nếu vi phạm, tùy theo mức
độ sẽ bị xử lý theo quy định.
- Trong giờ
làm việc công chức phải đeo thẻ, mặc đồng phục của Trung tâm (trừ công chức của
những cơ quan, đơn vị có thẻ và đồng phục của ngành theo quy định).
- Công chức
có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được xem xét đề xuất khen
thưởng và đề bạt theo quy định.
- Được bảo
đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật;
được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp
luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Được hưởng các chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ theo
quy định hiện hành.
9. Quy định đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục
hành chính tại Trung tâm
- Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm được công chức
hướng dẫn lập hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo quy định.
- Thực hiện
các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Trung tâm.
- Từ chối
thực hiện những yêu cầu không được quy định trong Bộ thủ tục hành chính hoặc
chưa được công khai theo quy định.
- Chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung
cấp đầy đủ thông tin có liên quan.
- Không được
cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính của các công chức thực hiện nhiệm vụ
tại Trung tâm.
-. Không
dùng các hình thức để lừa dối công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm trong
quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Phản ánh,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của thủ tục hành
chính và các hành vi vi phạm.
- Khiếu nại,
tố cáo cán bộ, công chức về việc giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định.
- Tổ chức,
cá nhân khi đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phải có thái độ và ứng
xử nghiêm túc.
- Thực hiện
quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Mối quan hệ công tác của Trung tâm
10.1. Đối với
Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trung tâm
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo trung tâm
có trách nhiệm báo cáo với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và
kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm.
- Giám đốc
Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những
nội dung vượt thẩm quyền.
10.2. Đối với
các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (kể cả các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục thuế tỉnh,
Kho bạc Nhà nước tỉnh).
- Trung tâm
quan hệ với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải
quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ
quan, đơn vị, địa phương thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với
các cơ quan, đơn vị đó.
- Các cơ
quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp giải quyết các thủ tục hành
chính đảm bảo thời gian quy định; chủ động trao đổi bằng văn bản với Trung tâm
lý do giải quyết chậm hoặc không giải quyết thủ tục hành chính. Giám đốc Trung
tâm và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về Tiếp nhận - giải quyết - trả kết quả thủ tục hành tại
Trung tâm.
- Giám đốc
Trung tâm có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán
bộ, công chức, viên chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm, gửi
về cơ quan, đơn vị chủ quản theo Quy chế phối hợp của Trung tâm được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Các cơ quan, đơn vị bố trí công chức phối hợp với
Trung tâm giải quyết trong những trường hợp công chức của cơ quan, đơn vị đang
làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
- Các cơ
quan, đơn vị chủ động rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, trên cơ
sở đó báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời Bộ thủ
tục hành chính giải quyết tại Trung tâm theo quy định hiện hành.
- Thu phí và lệ phí: Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục
Thuế tỉnh bố trí cán bộ đến Trung tâm để tổ
chức thực hiện việc thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật.
11. Cơ chế tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm
11.1. Cơ chế tài chính:
Kinh phí hoạt động của Trung tâm được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp.
11.2. Cơ sở vật chất:
a) Trụ sở Trung tâm: Dự kiến cải
tạo nhà ăn 2 tầng, Nhà khách UBND tỉnh Sơn La.
b) Trang thiết bị làm việc: Được
bố trí khoa học theo các khu chức năng bao gồm:
+ Khu vực dịch vụ như: Tư vấn
pháp lý, Tư vấn Thủ tục hành chính, Rút tiền tự động ATM, Photo, Scane, Căng
tin….
+ Khu vực quản lý, giám sát;
Khu vực Văn phòng của Trung tâm; Khu vực kho lưu trữ, bảo trì thiết bị.
+ Khu vực cung cấp thông tin,
thủ tục hành chính; Khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, kể cả máy lấy số xếp
hàng tự động, tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết
thủ tục hành chính; Khu vực ngồi chờ, bố trí đủ ghế, bàn để viết dành cho cá
nhân, tổ chức đến giao dịch được bố trí ở nơi thuận tiện, trang trọng.
c) Bố trí địa điểm làm việc:
+ Khu vực tiếp nhận và trả kết
quả của các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh được phê duyệt theo nhóm thủ tục
hành chính liên quan, gồm 20 cơ quan, đơn vị được bố trí, sắp xếp như
sau:
- Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch
đầu tư, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Tài chính,
Sở Giao thông vận tải, Ban quản lý khu công nghiệp.
- Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở
Nông nghiệp & PTNT, Sở Thông tin - Truyền thông, Sở Văn hóa thể thao &
du lịch, Sở Lao động-TB&XH, Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Y tế, Sở Giáo dục
& Đào tạo.
- Các cơ
quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước
tỉnh.
+ Khu vực
ngồi chờ, bố trí đủ ghế, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch được
bố trí ở nơi thuận tiện, trang trọng.
11.2.2. Hệ
thống phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động
a) Yêu cầu
chung:
- Trung tâm
được trang bị để ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, thống nhất
trong thực hiện việc tiếp nhận - chuyển hồ sơ về cơ quan chuyên môn giải quyết
thủ tục hành chính - trả kết quả cho tổ chức, công dân, là đầu mối xây dựng và
triển khai hệ thống phần mềm xử lý thủ tục hành chính đến các cơ quan có liên
quan;
- Các thủ tục
hành chính được xử lý trên hệ thống máy tính và phần mềm chuyên nghiệp, tiện lợi
trong quy trình tiếp nhận - giải quyết - giám sát - trả kết quả, giúp quá trình
giải quyết thủ tục hành chính xuyên suốt, nhất quán, đơn giản hóa quy trình,
rút ngắn thời gian, mang lại hiệu quả cao và đảm bảo tính công khai - minh bạch
- chính xác.
b) Phương
tiện và trang thiết bị cơ bản, gồm: bàn làm việc, máy vi tính, máy in, máy
scane, photo, điện thoại, tủ đựng hồ sơ và một số trang thiết bị điện tử khác,
phục vụ các hoạt động của cán bộ, công chức do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý trang thiết bị để làm việc;
c) Hệ thống
phần cứng và phần mềm điện tử của Trung tâm, bao gồm:
- Hệ thống
máy chủ, máy tính, mạng: là cơ sở để giải quyết thủ tục hành chính, 100% có mạng
LAN, Wifi kết nối internet, mạng WAN kết nối Trung tâm hành chính công với Bộ
phận một cửa hiện đại các huyện, thành phố.
- Phần mềm
xử lý thủ tục hành chính: Dùng để giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
công dân, giúp quá trình giải quyết thủ tục hành chính đồng bộ, thuận tiện,
thông suốt. Nhằm cắt giảm dần thời gian giải quyết thủ tục hành chính (ngắn hơn
so với quy định), tránh các hiện tượng tiêu cực trong giải quyết thủ tục hành
chính.
- Phần mềm
lấy số thứ tự: giúp tổ chức, công dân dễ dàng hơn trong việc giải quyết thủ tục
hành chính, mang tính chuyên nghiệp cao.
- Phần mềm
giám sát trả kết quả: Thuận tiện cho việc theo dõi và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính.
- Phần mềm
đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm dịch vụ hành
chính công.
- Phần mềm
thu phí, lệ phí: Tổ chức, công dân nộp phí, lệ phí ngay tại Trung tâm mà không
phải đến cơ quan Kho bạc các cấp, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, thủ tục
rút gọn, không rườm rà.
- Kios tra
cứu thông tin: Là nơi tổ chức, cá nhân trực tiếp tới tìm kiếm thông tin và
thông tư hiện hành, phổ cập thông tin cho tổ chức, công dân và giảm thiểu các
trường hợp tổ chức, công dân đến thực hiện thủ tục hành chính thiếu, sai hồ sơ.
- Màn hình
hiển thị thông tin: Bao gồm thông tin về tình hình giải quyết hồ sơ, tỉ lệ hồ
sơ đúng hạn, quá hạn, thông tin số thứ tự đang giải quyết tại vùng quầy. Tổ chức,
công dân có thể biết còn bao nhiêu số thứ tự nữa đến lượt mình.
- Hệ thống
camera giám sát: Giám sát toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính của
Trung tâm hành chính công, đảm bảo tính công khai, minh bạch khi giải quyết thủ
tục hành chính.
- Cổng
thông tin điện tử bao gồm các chức năng:
+ Chức năng
tra cứu thông tin chung: Bao gồm các thông tin về Trung tâm, tin tức, các thủ tục
hành chính giải quyết tại Trung tâm, thông tư, văn bản pháp quy liên quan đến
giải quyết thủ tục hành chính…
+ Chức năng
tra cứu thông tin hồ sơ: Tổ chức, công dân sau khi nộp hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính vào Trung tâm hành chính công có thể tra cứu hồ sơ của mình qua cổng
thông tin điện tử của Trung tâm mọi lúc, mọi nơi có thể biết hồ sơ của mình
đang thực hiện đến bước nào, do ai thẩm định, đã có kết quả hay chưa.
+ Chức năng
tra cứu quy trình, biểu mẫu giải quyết thủ tục hành chính: Tổ chức, công dân
trước khi đến giải quyết thủ tục hành chính có thể tra cứu thông tin về thủ tục
hành chính cần giải quyết để chuẩn bị hồ sơ, biết thông tin về biểu mẫu, quy
trình, thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
+ Chức năng
đánh giá xếp loại: Tổ chức, công dân có thể đánh giá cán bộ giải quyết thủ tục
hành chính trực tiếp thông qua cổng thông tin điện tử của Trung tâm (hoặc phần
mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành
chính công).
+ Chức năng
gửi hồ sơ thủ tục hành chính qua mạng, đường bưu điện: Tổ chức, công dân chuẩn
bị hồ sơ theo yêu cầu sau đó gửi qua đường bưu điện về các bộ phận có thẩm quyền
tiếp nhận và xử lý sau đó chuyển trả kết quả cho tổ chức, công dân qua đường
bưu điện, giúp tổ chức, công dân tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại.
- Phần mềm
đánh giá xếp loại công chức, viên chức: Tổ chức, công dân có thể đánh giá công
chức, viên chức làm việc tại Trung tâm bằng phần mềm đánh giá sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công. Hàng quý, Trung tâm thống
kê lượt đánh giá của tổ chức, công dân đối với các công chức, viên chức qua phần
mềm đánh giá và cổng thông tin điện tử; sau đó tổ chức bình bầu, đánh giá xếp
loại công chức, viên chức theo các tiêu chí mà Trung tâm đặt ra. Thúc đẩy các
cán bộ, công chức, viên chức trong Trung tâm hoàn thành tốt công việc; bên cạnh
đó, giúp cho việc đánh giá được khách quan toàn bộ quá trình làm việc của công
chức, viên chức tại Trung tâm.
- Phần mềm
giám sát, thống kê tình hình giải quyết thủ tục hành chính: chức năng giúp các
Lãnh đạo quản lý được tình hình giải quyết thủ tục hành chính của các Trung tâm
hành chính công các cấp, từ đó đưa ra các chỉ đạo kịp thời.
- Các phần
mềm và các chức năng khác: Hệ thống thông tin qua SMS, phần mềm gọi công dân, lịch
làm việc…
12.
Dự toán kinh phí
12.1.
|
Kinh phí Cải tạo,
nâng cấp, xây dựng Trung tâm Hành chính công (sửa chữa lại nhà ăn 2 tầng Nhà
khách UBND tỉnh)
|
2.200.000.000
|
12.2.
|
Hệ thống trang thiết
bị nội thất tại Trung tâm Hành chính công
|
2.000.000.000
|
12.3.
|
Hệ thống phần mềm hỗ
trợ làm việc tại Trung tâm Hành chính công
|
4.000.000.000
|
12.4.
|
Hệ thống thiết bị
tin học
|
2.000.000.000
|
12.5.
|
Hệ thống trang thiết
bị hỗ trợ làm việc tại Trung tâm Hành chính công
|
1.500.000.000
|
12.6.
|
Chi phí tư vấn, quản
lý dự án, chi khác:
|
400.000.000
|
|
TỔNG CỘNG
|
12.100.000.000
|
(Mười hai tỷ, một
trăm triệu đồng)
(Có Chi tiết dự toán kèm theo Phụ lục 2)
Sở Nội vụ phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin - Truyền
thông xây dựng, thẩm định dự toán kinh phí thực hiện Đề án trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Phần
thứ ba
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I.
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Trình xin chủ
trương của Ban Thường vụ tỉnh ủy : Tháng 12/2016
2. Phê duyệt Đề án:
Tháng 01 năm 2017.
3. Triển khai quy
trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất của Trung tâm, hoàn
thành trong quý II năm 2017.
4. Các sở, ban, ngành
(kể cả các cơ quan Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh) thực hiện việc rà soát, lập danh mục các thủ
tục hành chính thuộc trách nhiệm tham mưu giải quyết, phối hợp giải quyết thuộc
thẩm quyền của các sở, ban, ngành và thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, để lựa
chọn đưa vào thực hiện tại Trung tâm hành chính công, hoàn thành trong quý
I/2017.
5. Triển khai quy
trình mua sắm trang thiết bị của Trung tâm, xây dựng các phần mềm, hoàn thành
trong quý II năm 2017.
6. Hoàn thiện việc lắp
đặt và vận hành thử nghiệm các trang thiết bị, phần mềm, hoàn thành trước
31/8/2017.
7. Chính thức đưa
Trung tâm hành chính công đi vào thực hiện, tháng 9 năm 2017.
II.
TRÁCH NHIỆM VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng trình cấp có thẩm quyền về vị trí, nơi làm việc của
Trung tâm (sửa chữa, nâng cấp nhà làm việc), để trung tâm hoạt động hiệu quả, bắt
đầu từ quý I năm 2017 và hoàn thành vào đầu quý II năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp xây dựng phương
án dự kiến bố trí bộ máy, quyết định bố trí công chức đến làm việc tại Trung tâm: Lãnh đạo
Trung tâm, cơ cấu làm việc của Trung tâm theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành công chức và điều kiện cơ sở vật chất hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, hoàn thành trong
quý II năm 2017.
- Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hành chính công trình
Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trong tháng 8/2017.
2. Sở Tư pháp
Chủ trì rà soát, lập
danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh sẽ được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công, hoàn thành
trong Quý I năm 2017.
Trên cơ sở các lĩnh vực,
thủ tục hành chính thuộc của các sở, ban, ngành, từng bước được lựa chọn đưa
vào giải quyết tại Trung tâm hành chính công theo lộ trình, đảm bảo tiết kiệm
nguồn nhân lực và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, tạo điều kiện tốt nhất
cho tổ chức, cá nhân và Doanh nghiệp.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng
Đề án thành lập Trung tâm hành chính công, trình UBND tỉnh phê duyệt trong
tháng 01/2017.
- Căn cứ đề xuất của
các sở, ban, ngành, lập danh sách số lượng công chức của các sở, ban, ngành đến
làm việc tại Trung tâm hành chính công báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt trong tháng 6 năm 2017.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh chế độ hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Trung
tâm Hành chính công tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Xây dựng
Phối hợp với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án sửa chữa nhà làm việc để làm Trụ sở Trung
tâm hành chính công, bảo đảm đủ số phòng làm việc và kết cấu hạ tầng xây dựng.
5. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị triển khai việc khảo sát, xây dựng dự toán về thiết bị CNTT
và giám sát sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết
bị CNTT tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, hoàn thành trong quý II năm
2017.
- Chủ trì, quản lý tập trung hệ thống phần mềm ứng dụng tại
Trung tâm hành chính công, tập huấn, hướng dẫn
và vận hành thử nghiệm kết nối các phần mềm giải quyết thủ tục hành chính của
các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh và một số cơ quan của Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đặt tại địa phương, hoàn thành cuối quý II năm 2017.
- Chịu trách nhiệm
chính trong hoạt động vận hành hệ thống phần cứng và phần mềm điện tử tại Trung
tâm; cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công, dịch vụ công trực tuyến (mức
3, 4 theo đúng lộ trình trên địa bàn tỉnh, tạo sự thống nhất trong hoạt động của
Trung tâm).
- Chủ trì xây dựng kế
hoạch và triển khai tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức của Trung tâm Hành
chính công cấp tỉnh, cuối quý II năm 2017.
- Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng doanh nghiệp,
công dân.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thống nhất
việc kết nối; cung cấp thông tin và các dịch vụ hành chính công, dịch vụ công
trực tuyến theo đúng lộ trình trên địa bàn tỉnh tạo sự thống nhất trong hoạt động
của Trung tâm.
6. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kinh phí triển khai thực hiện Đề án; thẩm định dự toán kinh
phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của Trung tâm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; trong quý I năm 2017.
7. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí vốn thực hiện các nội dung công việc
trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
8. Các cơ quan của
trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương
- Phối hợp với các cơ
quan chức năng rà soát, lựa chọn và đưa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm; bố trí công chức, viên chức đến làm
việc tại Trung tâm hành chính công.
- Phối hợp với Trung
tâm giải quyết, xử lý các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện; hướng
dẫn việc thu phí và lệ phí theo quy định.
9. Báo Sơn La, Đài
phát thanh và Truyền hình tỉnh
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến,
tuyên truyền việc thực hiện Đề án này, thời gian ngay sau khi Đề án được phê
duyệt.
10. Các sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư
pháp rà soát, lập danh mục, lựa chọn thủ tục hành chính để đưa vào Trung tâm
hành chính công, thời gian trong quý I năm 2017.
- Lựa chọn công chức đủ
tiêu chuẩn, điều kiện biệt phái đến làm việc tại Trung tâm.
11. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Phối hợp với các cơ
quan chuyên môn tổ chức rà soát, đăng ký thực hiện giải quyết liên thông các thủ
tục hành chính giữa cấp huyện với cấp tỉnh và một số cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc.
- Phối hợp với Trung
tâm giải quyết các công việc có liên quan theo qui định.
- Thông tin, tuyên
truyền để tổ chức, cá nhân tại địa phương biết về hoạt động của Trung tâm hành
chính công cấp tỉnh.
Giao Sở Nội vụ là cơ
quan chủ trì tham mưu triển khai, thực hiện Đề án, trong quá trình triển khai
thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC SỐ 01
CÁC LĨNH VỰC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH DỰ KIẾN ĐƯA VÀO THỰC
HIỆN TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
(Kèm
theo Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La
STT
|
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
|
LĨNH VỰC
|
GHI CHÚ
|
1
|
Sở Tài nguyên môi
trường
|
1.1. Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với tổ chức;
|
|
1.2. Thủ tục đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư
xây dựng
|
|
2
|
Sở Giao thông vận tải
|
2.1. Cấp phép xin mở
đường vào trụ sở cơ quan, doanh nghiệp thuộc đường tỉnh, Quốc lộ.
|
|
2.2.
Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
|
|
3
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
3.1.
Thủ tục thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, chấm dứt dự án đầu tư theo Luật Đầu tư
|
|
3.2.
Thủ tục đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký liên hợp tác xã và thủ tục thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
|
Hiện đang thực hiện
liên thông với Cục Thuế chuyển từ Sở KH&ĐT đến Trung tâm HCC
|
4
|
Sở Xây dựng
|
4.1.
Thủ tục cấp giấy phép xây dựng, Điều
chỉnh giấy phép xây dựng, gia hạn giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng có
thời hạn; quy trình và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
|
|
5
|
Sở Công thương
|
5.1. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
|
|
5.2.
Thủ
tục xin phép xây dựng cây xăng dầu
|
|
6
|
Sở Văn hóa, thể thao
và Du lịch
|
6.1. Thủ tục Cấp giấy
phép xây dựng công trình quảng cáo
|
|
6.2. Thủ tục Cấp
giấy phép kinh doanh khách sạn
|
|
7
|
Cục Thuế tỉnh
|
7.1. Thủ tục đăng
ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi
phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức
lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức; trách nhiệm quản lý và sử dụng
mã số thuế.
|
|
7.2. Thủ tục về
kê khai Thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế đối với Doanh nghiệp
|
|
8
|
Kho bạc Nhà nước tỉnh
|
Thủ tục thu nộp
các khoản phải nộp của Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào Kho Bạc Nhà nước tỉnh.
|
|
9
|
Các Sở, ngành, khác
|
Lựa chọn, đề xuất
các lĩnh vực thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, công dân và Doanh nghiệp,
để đưa vào Trung tâm hành chính công của tỉnh.
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÀNH LẬP
TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
(Kèm theo Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
NỘI DUNG
|
ĐVT
|
Xuất xứ
|
Số lượng
|
Thành tiền có VAT
|
I
|
Cải tạo, nâng cấp,
xây dựng Trung tâm Hành chính công
|
|
|
|
2.200.000.000
|
|
Chi phí sửa chữa, cải
tạo, thông phòng. Phân khu vực bộ phận chuyên môn, khu vực quản trị, khu vực
tiếp nhận hồ sơ
|
Gói
|
|
1
|
2.200.000.000
|
II
|
Hệ thống trang
thiết bị nội thất tại Trung tâm Hành chính công
|
|
|
|
2.000.000.000
|
|
Backdrop trang trí
|
m2
|
|
50
|
275.000.000
|
|
Bàn quầy của cán bộ
tiếp nhận hồ sơ
|
Chiếc
|
|
15
|
198.000.000
|
|
Ghế làm việc của cán
bộ tiếp nhận hồ sơ
|
Chiếc
|
|
15
|
49.500.000
|
|
Ghế làm việc của
công dân tại quầy giao dịch
|
Chiếc
|
|
15
|
49.500.000
|
|
Tủ tài liệu của cán
bộ tiếp nhận hồ sơ
|
Chiếc
|
|
15
|
115.500.000
|
|
Bàn làm việc tại
phòng điều hành
|
Chiếc
|
|
1
|
5.500.000
|
|
Ghế làm việc tại
phòng điều hành
|
Chiếc
|
|
1
|
5.720.000
|
|
Tủ tài liệu tại
phòng điều hành
|
Chiếc
|
|
1
|
9.900.000
|
|
Bộ sopha tại phòng
điều hành
|
Chiếc
|
|
1
|
33.000.000
|
|
Bàn làm việc tại
phòng giám sát
|
Chiếc
|
|
1
|
3.850.000
|
|
Ghế làm việc tại
phòng giám sát
|
Chiếc
|
|
2
|
6.600.000
|
|
Bàn làm việc của cán
bộ chuyên môn
|
Chiếc
|
|
15
|
57.750.000
|
|
Ghế làm việc của cán
bộ chuyên môn
|
Chiếc
|
|
30
|
132.000.000
|
|
Tủ tài liệu của cán
bộ chuyên môn
|
Chiếc
|
|
15
|
115.500.000
|
|
Ghế chờ dành cho
công dân
|
Chiếc
|
|
10
|
38.500.000
|
|
Bàn dành cho cán bộ
hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục
|
Chiếc
|
|
1
|
8.800.000
|
|
Ghế dành cho cán bộ
hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục
|
Chiếc
|
|
2
|
8.800.000
|
|
Hệ thống bảng hiệu,
biển hiệu
- Bảng LED chạy chữ
trong trung tâm
- Biển hiệu bên
ngoài trung tâm
|
“Chi tiết”
|
|
1
|
308.000.000
|
|
Hệ thống điều hòa
không khí tại Trung tâm Hành chính công
|
“Chi tiết”
|
|
1
|
495.000.000
|
III
|
Hệ thống phần mềm
hỗ trợ làm việc tại Trung tâm Hành chính công
|
|
|
|
4.000.000.000
|
|
Triển khai Phần mềm
một cửa điện tử dùng chung tại các Sở tại Trung tâm Hành chính công
|
Gói
|
|
1
|
1.800.000.000
|
|
Xây dựng Phần mềm Cổng
giao tiếp Hành chính công tỉnh Sơn La
|
Gói
|
|
1
|
1.500.000.000
|
|
Ứng dụng trên di động
dành cho công dân, tổ chức
- Nộp hồ sơ DVC trực
tuyến
- Theo dõi quá trình
giải quyết hồ sơ
- Thông báo tình trạng
hồ sơ
- Phản hồi ý kiến
đóng góp đến cơ quan phụ trách
|
Gói
|
|
1
|
350.000.000
|
|
Cấu hình, triển khai
hệ thống SMS tự động
|
Gói
|
|
1
|
77.000.000
|
IV
|
Hệ thống thiết bị
tin học
|
|
|
|
2.000.000.000
|
|
Máy tính cho cán bộ
chuyên môn và cán bộ tiếp nhận hồ sơ
|
Chiếc
|
|
30
|
389.400.000
|
|
Máy in cho cán bộ
chuyên môn và cán bộ tiếp nhận hồ sơ
|
Chiếc
|
|
30
|
207.900.000
|
|
Máy tính cho cán bộ
hướng dẫn thủ tục và phòng giám sát
|
Chiếc
|
|
3
|
38.940.000
|
|
Máy in cho cán bộ hướng
dẫn thủ tục và phòng giám sát
|
Chiếc
|
|
3
|
20.790.000
|
|
Máy tính cho phòng
điều hành
|
Chiếc
|
|
1
|
12.980.000
|
|
Máy in cho phòng điều
hành
|
Chiếc
|
|
1
|
6.930.000
|
|
Máy photocopy
|
Chiếc
|
|
2
|
176.000.000
|
|
Máy scan
|
Chiếc
|
|
15
|
59.400.000
|
|
Máy tính bảng đánh
giá sự hài lòng
|
Chiếc
|
|
15
|
105.600.000
|
|
Hệ thống tổng đài điện
thoại
|
“Chi tiết”
|
|
1
|
176.000.000
|
|
Máy chủ quản lý, lưu
trữ dữ liệu từ hệ thống Camera giám sát
|
Chiếc
|
|
1
|
165.000.000
|
|
Đường truyền cáp
quang tốc độ cao của nhà mạng cung cấp trong vòng 01 năm
|
Gói
|
|
1
|
68.200.000
|
|
Hệ thống chống cháy
|
Hệ thống
|
|
1
|
88.000.000
|
|
Hệ thống chống sét
|
Hệ thống
|
|
1
|
275.000.000
|
|
Hệ thống mạng đến
các thiết bị bao gồm:
- Các thiết bị mạng
- Các nút mạng LAN
- Các máy phát sóng
wifi
|
“Chi tiết”
|
|
1
|
57.200.000
|
V
|
Hệ thống trang
thiết bị hỗ trợ làm việc tại Trung tâm Hành chính công
|
|
|
|
1.500.000.000
|
|
Hệ thống xếp hàng tự
động
|
“Chi tiết”
|
|
1
|
330.000.000
|
|
Hệ thống mã vạch
|
“Chi tiết”
|
|
2
|
99.000.000
|
|
Hệ thống tra cứu hướng
dẫn TTHC
|
“Chi tiết”
|
|
2
|
88.000.000
|
|
Hệ thống hiển thị kết
quả giải quyết TTHC
|
“Chi tiết”
|
|
1
|
77.000.000
|
|
Hệ thống camera giám
sát
- Phần mềm: quản lý,
phân tích, cảnh báo cử chỉ, hành động, đếm số lượng giao dịch, cảnh báo đồ vật
bỏ quên, nhận diện khách hàng quen thuộc đến giao dịch, phát hiện xâm nhập
trái phép
- Các camera giám
sát trong và ngoài Trung tâm Hành Chính công (dự kiến 20 camera)
- Hệ thống 2 Tivi
Led Full HD 60”
|
“Chi tiết”
|
|
1
|
715.000.000
|
|
CỘNG
I+II+III+IV+V
|
|
|
|
11.700.000.000
|
VI
|
CHI PHÍ TƯ VẤN,
QUẢN LÝ DỰ ÁN...
|
|
|
|
400.000.000
|
VII
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
12.100.000.000
|
(Mười hai tỷ,
một trăm triệu đồng chẵn)