ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2024/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 01
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM
LÂM, TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ, về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày
30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 486/TTr-SNN ngày 25 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Kiểm lâm (sau đây viết tắt là Chi cục)
là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Sơn La, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về
lâm nghiệp, kiểm lâm theo quy định pháp luật; là lực lượng chuyên ngành về
phòng cháy và chữa cháy rừng; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lâm
nghiệp, kiểm lâm và các quy định khác có liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên
ngành theo phân công của Giám đốc Sở và quy định của pháp luật
2. Chi cục có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu
và tài khoản riêng theo quy định pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời, chịu
sự hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm, Cục
Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án, đề
án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành
pháp luật về lâm nghiệp;
b) Phối hợp các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác
trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân, nơi nhà nước chưa giao, chưa
cho thuê;
c) Tham mưu cho Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chương trình, dự án phát
triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh giới các
loại rừng; quyết định giao rừng, cho thuê rùng, chuyển loại rừng; quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, thuê đất để trồng
rừng sản xuất; phương án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; quyết định khung giá rừng tại địa phương; quyết định thành
lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương; quyết định đóng, mở cửa
rừng tự nhiên tại địa phương theo quy định; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở tỉnh; phương án huy động các lực lượng, vật tư,
phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh để ứng
phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức thực hiện
điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở dữ liệu, hồ
sơ quản lý rừng ở địa phương; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học trong các loại rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây
hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức sản xuất
lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa
phương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định.
2. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp; chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm
lâm theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng theo quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp; công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và rừng giống trên địa bàn tỉnh;
xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật, công bố công khai
danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận;
trồng rừng; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự nhiên và khoanh
nuôi tái sinh rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại
rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng;
đ) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc địa phương quản lý, thiết kế, dự toán
công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng
trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phối hợp và huy động lực
lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học trong các loại rùng.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, bảo
vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch,
phương án, đề án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm
chấp hành pháp luật về lâm nghiệp;
b) Theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng, giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
theo quy định pháp luật;
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, lập và thực hiện
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng;
d) Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý rừng, bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng
rừng, vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản; xác minh, truy xuất,
xác nhận nguồn gốc lâm sản đối với cơ sở kinh doanh, chế biến, xuất khẩu, nhập
khẩu lâm sản;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc kinh doanh, chế biến
lâm sản, gây nuôi, trồng cây ghép các loài động vật rừng, thực vật rừng theo
quy định pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, nghiệp vụ về quản
lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng
cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc nhiệm vụ
giao theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về
lâm nghiệp; bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học rừng theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, lực lượng
khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi nhà nước chưa giao,
chưa cho thuê;
d) Theo dõi, dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; tổ
chức lực lượng, phương tiện phối hợp chủ rừng và chính quyền các cấp chữa cháy
rừng; trong trường hợp cần thiết tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức huy động
lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng;
đ) Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng
cháy và chữa cháy rừng; kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng;
e) Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm
chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành
vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định pháp luật;
g) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, vận động,
giáo dục pháp luật về lâm nghiệp;
h) Bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Kiểm
lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
i) Quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ,
phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo quy định pháp luật.
6. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất lâm nghiệp tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng ký, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận,
quyết định công nhận, chứng chỉ hành nghề về lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật và phân công, ủy quyền của cấp có thẩm quyền.
8. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
lâm nghiệp; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất lâm nghiệp, diễn biến rừng
và các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý về
lâm nghiệp theo quy định.
9. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển lâm nghiệp bền vững
trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục và theo phân công hoặc ủy quyền của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Chi cục theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ
công do Chi cục tổ chức thực hiện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trong lĩnh vực lâm nghiệp, quản lý bảo vệ rừng
trên địa bàn tỉnh; tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chương trình cải cách hành chính,
chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
14. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công
tác bảo vệ và phát triển rừng; quản lý buôn bán các loài động vật hoang dã,
nguy cấp, quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong lâm nghiệp và nhiệm vụ thường
trực công tác khác theo phân công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
quy định pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và phân cấp của cấp có thẩm quyền.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của cấp có thẩm
quyền.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Chi cục.
19. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục gồm: Chi cục trưởng và 02 Phó
Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
b) Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục trưởng phụ
trách, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ, lĩnh vực công tác được Chi cục trưởng
phân công; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công; Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục
trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Chi cục.
2. Phòng chuyên môn nghiệp vụ
a) Phòng Tổ chức, tuyên truyền và xây dựng lực lượng;
b) Phòng Hành chính, tổng hợp;
c) Phòng Điều tra, xử lý vi phạm về lâm nghiệp;
d) Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên
nhiên;
đ) Phòng Sử dụng và phát triển rừng.
3. Đơn vị trực thuộc
- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng
số 1;
- Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng
số 2;
- Hạt Kiểm lâm huyện Bắc Yên;
- Hạt Kiểm lâm huyện Mai Sơn;
- Hạt Kiểm lâm huyện Mộc Châu;
- Hạt Kiểm lâm huyện Mường La;
- Hạt Kiểm lâm huyện Phù Yên;
- Hạt Kiểm lâm huyện Quỳnh Nhai;
- Hạt Kiểm lâm huyện Sông Mã;
- Hạt Kiểm lâm huyện Sốp Cộp;
- Hạt Kiểm lâm thành phố Sơn La;
- Hạt Kiểm lâm huyện Thuận Châu;
- Hạt Kiểm lâm huyện Vân Hồ;
- Hạt Kiểm lâm huyện Yên Châu;
- Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Tà Xùa;
- Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Xuân Nha;
- Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng phòng hộ Sốp Cộp;
- Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng phòng hộ Thuận Châu;
- Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Mường La.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
- Ban quản lý rừng đặc dụng Tà Xùa;
- Ban quản lý rừng đặc dụng Xuân Nha;
- Ban quản lý rừng đặc dụng phòng hộ Sốp Cộp;
- Ban quản lý rừng đặc dụng phòng hộ Thuận Châu;
- Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường La.
Hạt Kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản
lý rừng đặc dụng phòng hộ, Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên trực thuộc Chi cục
Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và được mở tài khoản riêng để
hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn theo quy định pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2024. Quyết định số 1426/QĐ-UBND ngày
20/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc quy định cơ cấu tổ chức của
Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch; các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ NN và PTNT;
- Cục Kiểm lâm;
- Cục Lâm nghiệp;
- Như Điều 5;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, Phú 10b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|