ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2022/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
22 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 103/TTr-STTTT ngày 31 tháng 10
năm 2022; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 196/BC-STP ngày 16 tháng 9 năm
2022; ý kiến của các thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2022/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt
động của Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi
chung là cấp xã) và trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động của Đài Truyền
thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia vận hành, quản lý và thực hiện các
hoạt động liên quan đến hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã.
Điều 2. Vị
trí, chức năng, nguyên tắc hoạt động
1. Đài Truyền thanh cấp xã là một
thiết chế quan trọng trong hệ thống thông tin cơ sở.
2. Đài Truyền thanh cấp xã là
phương tiện thông tin, tuyên truyền của chính quyền cấp xã.
3. Đài Truyền thanh cấp xã chịu
sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân cấp xã; quản lý nhà nước của Phòng Văn
hóa và Thông tin cấp huyện; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật của Đài
Truyền thanh cấp huyện (thuộc Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao cấp huyện).
Đài Truyền thanh cấp xã khi thực
hiện các nội dung thông tin hoạt động mang tính chất báo chí phải thực hiện
theo các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan về
báo chí, bưu chính viễn thông, tần số vô tuyến điện.
Đài Truyền thanh cấp xã có
trách nhiệm thông tin trung thực, kịp thời, chính xác tình hình chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng , tình hình vụ việc phòng cháy và chữa
cháy, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ cứu nạn… và các tình huống khẩn cấp
khác của địa phương.
Đài truyền thanh cấp xã có
trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm
vi hoạt động của mình và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà
nước chuyên ngành .
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Hoạt động phát thanh của Đài Truyền thanh cấp xã
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 6, Quy chế hoạt động thông tin cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguồn thông tin phát thanh
a) Chương trình phát thanh của
Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp
huyện (nếu có).
b) Các nội dung do Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ
quan có thẩm quyền chỉ đạo, hướng dẫn, biên tập và cung cấp thông tin.
c) Chương trình, nội dung do
Đài Truyền thanh cấp xã sản xuất.
d) Biên tập, sử dụng các nguồn
thông tin chính thống có trích dẫn khác.
3. Nguyên tắc phát thanh
a) Chỉ phát những nội dung thuộc
phạm vi và nguồn thông tin được quy định tại khoản 1, 2, Điều 3 Quy chế này. Đối
với chương trình do đài cấp xã sản xuất, biên tập, phát thanh phải được lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
b) Không sản xuất, phát thanh
chương trình quảng cáo trên đài cấp xã trừ trường hợp tiếp sóng trực tiếp từ
Đài Tiếng nói Việt Nam , Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc, Đài Truyền
thanh cấp huyện.
c) Nội dung chương trình phát
thanh của Đài truyền thanh cấp xã phải được ghi vào sổ nhật ký của đài hằng
ngày, phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý có thẩm
quyền. Nội dung tin thông báo phải được biên tập lại ngắn gọn, dễ hiểu, nếu có
từ ngữ nước ngoài, dân tộc thì phải dịch và giải thích bằng tiếng Việt.
d) Không đăng, phát những thông
tin bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 9 Luật Báo chí năm 2016; Điều 11, Luật
Tiếp cận thông tin năm 2016; thông tin có nguồn từ các Trang mạng xã hội chưa
được kiểm chứng; thông tin quảng cáo trên Đài Truyền thanh cấp xã.
Điều 4. Hoạt
động truyền thanh của Đài Truyền thanh cấp xã
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 7, Quy chế hoạt động thông tin cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg .
2. Căn cứ vào điều kiện thực tế,
Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chung cho địa bàn hoặc giao Ủy ban nhân dân
cấp xã chủ động quy định cho phù hợp, bảo đảm yêu cầu sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã quy định cụ thể nội dung chương trình, thời điểm, địa điểm, thời lượng, âm
lượng phát thanh, truyền thanh phù hợp với đặc điểm riêng có của từng địa
phương, cơ sở bảo đảm trong khung thời gian sau:
Các ngày trong tuần (bao gồm cả
thời lượng tiếp sóng đài cấp trên):
- Buổi sáng: Từ 05 giờ 30 đến
06 giờ 30 phút .
- Buổi trưa: Từ 11 giờ 00 đến
11 giờ 30 phút.
- Buổi chiều: Từ 16 giờ 30 đến
17 giờ 30 phút.
b) Đài Truyền thanh cấp xã phát
theo khung thời gian và thời lượng cố định, trừ trường hợp thông báo khẩn cấp,
đột xuất và các đợt thông tin, tuyên truyền nhiệm vụ chính trị quy định tại khoản
c, Điều 3 Quy chế này.
- Đài Truyền thanh cấp xã phát
thanh tối đa 3 lần/ngày, tối đa 45 phút/lần bao gồm cả thời gian tiếp sóng đài
cấp trên, tối đa 7 ngày/tuần.
c) Trong trường hợp diễn ra sự
kiện chính trị, kỷ niệm các ngày lễ lớn, tình huống khẩn cấp (phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh,...) và các trường hợp đặc biệt khác, Đài truyền thanh cấp
xã thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Điều 5. Quy
trình sản xuất tin, bài ; ký duyệt nội dung và chương trình
1. Quy trình sản xuất tin, bài:
(1) Khai thác, sử dụng các nguồn
thông tin quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này.
(2) Viết tin, bài.
(3) Biên tập thành chương trình
phát thanh.
(4) Trình Trưởng Ban biên tập
Đài truyền thanh cấp xã phê duyệt.
(5) Thực hiện đọc phát thanh, dựng
kỹ thuật âm thanh.
(6) Thực hiện phát sóng.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thành lập Ban biên tập Đài truyền thanh cấp xã do Lãnh đạo UBND cấp
xã phụ trách Đài Truyền thanh là Trưởng Ban biên tập; Trưởng Ban biên tập Đài
truyền thanh cấp xã có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm tra nội dung và ký duyệt đối
với các chương trình của địa phương trước khi phát trên sóng Đài Truyền thanh cấp
xã và phải chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và trước
pháp luật về nội dung chương trình đó.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của người hoạt động ở Đài Truyền thanh cấp xã
1. Lãnh đạo UBND cấp xã phụ
trách Đài Truyền thanh cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Quản lý, điều hành mọi hoạt
động hằng ngày của Đài Truyền thanh cấp xã; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân cấp xã về hoạt động phát thanh và truyền thanh của Đài Truyền thanh cấp xã;
là Trưởng Ban biên tập Đài truyền thanh cấp xã.
b) Được Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Hợp tác xã và các đoàn thể tại địa phương mời dự các cuộc
họp bàn công việc có liên quan đến công tác tuyên truyền.
c) Phân công nhiệm vụ phù hợp với
năng lực cho nhân viên của Đài Truyền thanh cấp xã.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đặc thù của Đài Truyền
thanh cấp xã ở địa phương.
đ) Được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ của Đài Truyền thanh
cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức biên tập, đọc các
chương trình phát thanh của xã, phường, thị trấn và chịu trách nhiệm về chương
trình đó;
b) Trực máy, khai thác các
chương trình truyền thanh của Đài Truyền thanh cấp huyện, Đài Phát thanh và
Truyền hình Vĩnh Phúc; Đài Tiếng nói Việt Nam và các chương trình truyền thanh
của địa phương.
c) Có trách nhiệm quản lý, bảo
dưỡng, sửa chữa hệ thống đường dây và phương tiện kỹ thuật khi bị hư hỏng.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND cấp xã phân công.
đ) Được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Lưu
trữ thông tin
Việc thực hiện lưu trữ thông
tin bằng văn bản của Đài Truyền thanh cấp xã trong thời gian sáu (06) tháng,
văn bản phải có chữ ký xác nhận của người kiểm duyệt mới bảo đảm tính hợp pháp;
file của chương trình phát thanh phải được lưu trữ trên máy vi tính trong thời
gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát sóng chương trình phát thanh do địa
phương sản xuất.
Điều 8. Nguồn
kinh phí
Nguồn kinh phí bảo đảm chế độ,
chính sách đối với người hoạt động ở Đài Truyền thanh và kinh phí hoạt động của
Đài Truyền thanh cấp xã được cân đối hằng năm vào dự toán thu, chi ngân sách cấp
xã theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và các nguồn thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch, đề án, dự án phát triển và nâng cấp hệ thống Đài Truyền thanh
cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động tuyên truyền của Đài Truyền thanh cấp
xã theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan tập huấn, phổ biến pháp luật, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho người
phụ trách Đài Truyền thanh cấp xã.
4. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan tổ chức đánh giá và đề xuất cấp có thẩm quyền
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động truyền thanh cơ sở.
5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động
của Đài Truyền thanh cấp xã, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Báo cáo định kỳ quý, 6
tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của Đài Truyền thanh cấp
xã trên địa bàn tỉnh gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10.
Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc
1. Cung cấp nội dung thông tin
thiết yếu cho hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh theo đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông.
2. Thông báo bằng văn bản đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Thông tin và Truyền thông khung, chương trình phát
thanh để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động tiếp, phát sóng bảo đảm
không bị phát chèn thông tin.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Bố trí kinh phí bảo đảm hoạt
động hằng năm của Đài Truyền thanh cấp xã. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính
sách hỗ trợ kinh phí cho bộ phận trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp âm, tiếp sóng
ngoài giờ hành chính các chương trình phát thanh.
2. Chỉ đạo, giao Phòng Văn hóa
và Thông tin thực hiện quản lý nhà nước đối với Đài Truyền thanh cấp xã. Kịp thời
chấn chỉnh các vi phạm và có biện pháp hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm
duy trì hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã thường xuyên, liên tục, an toàn
và hiệu quả.
3. Chỉ đạo, giao Trung tâm Văn
hóa - Thông tin - Thể thao thực hiện hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật
đối với Đài Truyền thanh cấp xã.
4. Tổ chức thực hiện đề án, kế
hoạch, chính sách; công tác bảo trì, bảo dưỡng đối với Đài Truyền thanh cấp xã.
5. Tổ chức cung cấp và quản lý
nội dung thông tin cho hệ thống Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn, tập trung
vào các nội dung: Phổ biến, giáo dục pháp luật, thực hiện nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh cấp huyện.
6. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo, thống kê về hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã theo hướng dẫn và
quy định của Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin
và Truyền thông .
7. Khen thưởng tập thể, cá nhân
có thành tích trong hoạt động truyền thanh cấp xã theo thẩm quyền.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động của Đài Truyền thanh cấp
xã theo thẩm quyền.
Điều 12.
Trách nhiệm của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn.
2. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động
thông tin tuyên truyền đối với Đài Truyền thanh cấp xã.
3. Chủ trì tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động ở Đài Truyền thanh cấp
xã.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát
hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn quản lý.
5. Đề xuất với Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với Đài
Truyền thanh cấp xã trên địa bàn quản lý khi vượt quá thẩm quyền quy định.
6. Đề xuất thi đua khen thưởng
hằng năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phát
thanh và truyền thanh cấp xã theo quy định của pháp luật.
7. Báo cáo định kỳ quý, 6
tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất tình hình hoạt động của Đài Truyền thanh cấp
xã trên địa bàn gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 13.
Trách nhiệm của Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao cấp huyện
1. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ cho các Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn.
2. Cử cán bộ phụ trách kỹ thuật
theo dõi , giúp đỡ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Đài Truyền thanh cấp xã.
3. Phối hợp với Phòng Văn hóa
và Thông tin cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ cho người hoạt động ở Đài Truyền thanh cấp xã.
4. Báo cáo định kỳ quý, 6
tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu về tình hình hoạt động của Đài
truyền thanh cấp xã trên địa bàn gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng
Văn hóa và Thông tin cấp huyện để tổng hợp).
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý trực tiếp, toàn diện
hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cấp huyện về hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
2. Bảo đảm các điều kiện về
nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ của công tác phát thanh, truyền thanh cơ sở.
3. Ban hành quy định cụ thể về
hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã phù hợp với các quy định của Quy chế này,
quyết định thành lập Ban biên tập Đài truyền thanh cấp xã để kiểm duyệt và quản
lý nội dung thông tin.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch,
đề án, dự án đầu tư phát triển đối với hoạt động của Đài cấp xã theo hướng dẫn
của Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
5. Xây dựng kế hoạch hoạt động
của Đài Truyền thanh cấp xã hằng năm gửi các cơ quan có liên quan trên địa bàn
cấp huyện.
6. Thực hiện đúng các quy định
của pháp luật trong quản lý sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện và các quy
trình quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu, bảo mật, an toàn thông tin của Đài
Truyền thanh cấp xã.
7. Báo cáo định kỳ quý, 6
tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của Đài Truyền thanh cấp
xã thuộc phạm vi quản lý gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Văn hóa và
Thông tin), Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc
Quy chế này.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị và Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.