ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2017/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 04 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI
NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày
07/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày
19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn quản lý hoạt động
thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 37/TTr-STTTT ngày 12 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2017; thay thế các Quyết định khác của Ủy ban nhân dân tỉnh trái với quy định
tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Quy định
trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sao đây gọi chung là các sở,
ngành, địa phương) trong việc quản lý nhà nước và phối hợp, triển khai các hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn
vị quản lý và tham gia triển khai thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Thông tin đối ngoại
Thông tin đối ngoại quy định tại Quy chế này là
thông tin chính thức quảng bá hình ảnh, con người, lịch sử, văn hóa dân tộc của
tỉnh Bình Thuận; thông tin về chủ trương, chính sách của tỉnh Bình Thuận ra thế
giới và thông tin tình hình thế giới vào tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Nội dung hoạt động
thông tin đối ngoại
Hoạt động thông tin đối ngoại là hoạt động đưa
thông tin đến với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài và phối
hợp đưa thông tin thế giới đến với nhân dân trong tỉnh. Nội dung hoạt động
thông tin đối ngoại bao gồm:
1. Thông tin về chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các hoạt động đối ngoại của tỉnh;
những thành tựu kinh tế - xã hội, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh; thông tin
về tình hình quốc tế, đặc biệt là các nước có quan hệ đối ngoại với tỉnh Bình
Thuận.
2. Giới thiệu, quảng bá hình ảnh về vị trí địa
lý, con người, lịch sử, văn hóa của nhân dân các dân tộc trong tỉnh; về lợi thế
tiềm năng phát triển và hợp tác của tỉnh đến cộng đồng quốc tế. Thông tin về cơ
chế, chính sách đầu tư trong và ngoài nước; xúc tiến thương mại, du lịch, phát
triển kinh tế xã hội và hợp tác quốc tế của tỉnh Bình Thuận.
3. Phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc,
chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam nói chung
và của tỉnh Bình Thuận nói riêng.
4. Chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và
các hoạt động đối ngoại khác của tỉnh Bình Thuận.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý
hoạt động thông tin đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh,
sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan Trung ương, địa phương
và các Sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể trong hoạt động thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh và có liên quan đến tỉnh Bình Thuận.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng; đề cao
vai trò, trách nhiệm, tính chủ động và sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành,
địa phương trong quá trình quản lý và tổ chức công tác thông tin đối ngoại.
3. Tăng cường tính hiệu quả của công tác tuyên
truyền đối ngoại. Chủ động đấu tranh phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc
liên quan đến các vấn đề tôn giáo, dân tộc, dân chủ, nhân quyền, chủ quyền lãnh
thổ; bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
4. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính
trị, tất cả các cấp, các ngành, địa phương, các lực lượng xã hội, các tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại.
5. Chủ động thực hiện công tác thông tin đối ngoại
vừa toàn diện, thường xuyên vừa có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn; kết
hợp chặt chẽ giữa thông tin đối ngoại với thông tin đối nội; giữa thông tin đối
ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa đối ngoại; giữa ngoại giao
nhà nước với hoạt động đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhân dân nhằm mở rộng hợp
tác quốc tế trên tinh thần cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của tỉnh Bình Thuận nói
riêng và quốc gia nói chung; nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 5. Nội dung quản lý nhà
nước về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch về thông tin
đối ngoại và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại ở trong và
ngoài tỉnh.
3. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu về
thông tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin cho các
cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho
báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của
pháp luật.
6. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại;
khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông
tin đối ngoại.
Điều 6. Cơ quan quản lý nhà
nước về thông tin đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại theo Quy chế này và các quy định của
pháp luật khác có liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 7. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, văn bản quy phạm
pháp luật, các cơ chế chính sách về thông tin đối ngoại. Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện các văn bản về thông tin đối ngoại của các cơ
quan, đơn vị theo thẩm quyền. Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối phối hợp
với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện kế hoạch thông tin đối
ngoại; tổng hợp kinh phí thông tin đối ngoại hằng năm; thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền
khen thưởng, kỷ luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia
trong các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan biên soạn
và phát hành các ấn phẩm (in trên giấy, phát trên sóng phát thanh truyền hình,
trang thông tin điện tử,...) phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
3. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng
nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan báo chí trong tỉnh; phối hợp với Sở
Nội vụ và các cơ quan cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
4. Phối hợp với Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan theo dõi, nghiên cứu dư luận báo
chí có nội dung thông tin tác động đến địa phương và chủ động trong việc cung cấp
thông tin chính thống, phải tuyên truyền trước những thông tin xuyên tạc, sai sự
thật.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế
hoạch và tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cá nhân, tổ chức
tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh; tham gia các lớp tập huấn do Bộ
Thông tin và Truyền thông hoặc Bộ Ngoại giao tổ chức về thông tin đối ngoại.
Điều 8. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo tới Bộ
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan để phục vụ công tác quản lý
khi phát hiện hoặc nhận được thông tin, tài liệu, báo cáo sai lệch ảnh hưởng đến
uy tín, hình ảnh của tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan cung cấp
thông tin về kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và các lĩnh vực khác cho người
nước ngoài.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh ở trong nước và ngoài nước; chuẩn
bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài theo
sự phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan trong việc quản lý, hướng dẫn báo chí nước ngoài
đến tác nghiệp, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng chuyên mục
thông tin đối ngoại trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh với những ngôn ngữ phù
hợp (Tiếng Việt, Anh) để cung cấp những thông tin đối ngoại nhanh chóng, kịp thời.
6. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các đơn vị liên quan trong việc gắn kết công tác thông tin đối ngoại với hoạt
động ngoại giao văn hóa, thể dục thể thao và du lịch.
Điều 9. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai hoạt động ngoại giao văn hóa, các hoạt động thông tin đối ngoại bằng
các hình thức văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch để quảng bá những nét đẹp về
vùng đất, con người, lịch sử, bản sắc văn hóa độc đáo của nhân dân các dân tộc
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Phối hợp các cơ quan theo dõi, quản lý việc
xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khi
phát hiện những văn hóa phẩm xấu, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, bản sắc văn
hóa, lợi ích... của tỉnh, của đất nước và con người Việt Nam để xử lý kịp thời.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các đơn vị có liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác
thông tin liên quan đến văn hóa, du lịch của địa phương.
4. Sử dụng có hiệu quả và tạo điều kiện cho các
cơ quan liên quan sử dụng các thiết chế văn hóa do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý để phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
biên soạn và phát hành các tài liệu chính thức giới thiệu về tiềm năng thu hút
đầu tư của tỉnh bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, Cổng
thông tin điện tử của tỉnh về tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài;
thu hút, quản lý hoạt động viện trợ nước ngoài; tình hình thực hiện các chương
trình, thỏa hiệp hợp tác đầu tư của tỉnh với các địa phương, tổ chức hợp tác quốc
tế.
3. Thông tin thường xuyên trên Trang thông tin
điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư về những thành tựu phát triển kinh tế văn hóa
xã hội của tỉnh; giới thiệu hình ảnh, tiềm năng lợi thế của tỉnh, chủ động làm
việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến tìm hiểu đầu tư theo đúng quy định của
pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
Điều 11. Sở Công thương
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên cập nhật và cung cấp
thông tin về tình hình thu hút đầu tư, hợp tác trên lĩnh vực công thương, tình
hình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
2. Tổ chức các hội nghị xúc tiến thương mại, kết
nối giao thương mở rộng thị trường, tăng cơ hội giao lưu hợp tác, tìm kiếm đối
tác đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bình Thuận. Chủ động tham gia quảng bá, giới thiệu
hình ảnh Bình Thuận thông qua các hoạt động quảng bá, hội chợ, triển lãm quốc tế
về thương mại.
3. Chủ trì quảng bá, giới thiệu các dự án kêu gọi
đầu tư tại các hội nghị, diễn đàn xúc tiến thương mại.
4. Thường xuyên cung cấp và đăng tải thông tin
lên trang thông tin điện tử của Sở Công thương và Cổng thông tin điện tử của tỉnh
về các nội dung có liên quan đến xúc tiến, hợp tác, đầu tư nước ngoài.
Điều 12. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành địa phương liên quan hướng
dẫn, theo dõi việc chấp hành chế độ bảo mật thông tin trong hoạt động thông tin
đối ngoại trên địa bàn tỉnh; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước liên quan đến an ninh trật tự trong các hoạt động xuất cảnh
và quản lý cư trú của nước ngoài, nhập cảnh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh, phản
bác các thông tin sai trái, thù địch chống Đảng, nhà nước, thông tin ảnh hưởng
xấu đến tình hình chính trị - kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội
vụ trong công tác quản lý nhà nước các hoạt động thông tin, báo chí của báo chí
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và các đoàn công tác của Bình Thuận ra
nước ngoài.
Điều 13. Sở Tài chính
Trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách tỉnh,
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh bố trí kinh phí trong kế hoạch
ngân sách hàng năm để thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn
tỉnh theo các chương trình, đề án kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đồng thời theo dõi, kiểm tra việc thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
Điều 14. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thông
tin đối ngoại của tỉnh theo Đề án vị trí việc làm và đúng quy định của pháp luật.
Điều 15. Các Sở, ban,
ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông
tin đối ngoại trong phạm vi, lĩnh vực quản lý.
2. Cung cấp thông tin cho báo chí trong và ngoài
tỉnh về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành mà đơn vị, địa phương quản
lý; cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh các nội dung liên
quan đến yêu cầu thông tin đối ngoại.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí
phục vụ cho hoạt động thông tin đối ngoại gửi cơ quan chức năng thẩm định,
trình duyệt theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành
của cấp có thẩm quyền.
4. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động
thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý và báo cáo kết quả về Sở Thông tin và
Truyền thông theo quy định tại Điều 17 của Quy
chế này để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phân công tổ chức hoặc cá nhân trực thuộc chịu
trách nhiệm triển khai hoạt động thông tin đối ngoại, gửi Sở Thông tin và Truyền
thông theo dõi, tổng hợp. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giao
Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tại địa
phương.
6. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin, bảo vệ bí
mật an ninh quốc phòng trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Báo Bình Thuận,
Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận và các cơ quan báo chí địa phương
1. Mở chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tăng
cường thông tin quảng bá về hình ảnh đất và con người Bình Thuận; giá trị truyền
thống, văn hóa, lịch sử; những thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới
và thông tin về thế giới vào tỉnh.
2. Tăng cường thông tin tuyên truyền về chủ quyền
biên giới, biển, đảo; công tác phân giới, cắm mốc trên đất liền và các hoạt động
liên quan theo quy định cấp có thẩm quyền.
Điều 17. Chế độ báo cáo và
cung cấp thông tin
1. Hàng tháng, các cơ quan, đơn vị, địa phương
cung cấp thông tin ít nhất một lần cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết
quả thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý định kỳ hằng năm chậm nhất vào
ngày 20 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Thanh tra, kiểm
tra
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện thanh tra, xử lý vi phạm và
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Điều 19. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức và cá
nhân vi phạm các quy định về hoạt động thông tin đối ngoại và Quy chế này thì
tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, truy cứu
trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Điều khoản thi
hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo kết quả thực hiện với
các cơ quan có thẩm quyền.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức và
cá nhân có liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
3. Các nội dung không quy định trong Quy chế này
được thực hiện theo quy định chung của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước
trên lĩnh vực thông tin đối ngoại.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh đến Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.