ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2017/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 04 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 265/TTr-SNV ngày 10 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
12 năm 2017.
Quyết định này thay thế Quyết định số
183/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang và Điều 4, Quyết định số 14/2017/QĐ-UBND ngày 05
tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều
của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của một số cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (SNV, STP: 05b);
- VPCP, Bộ Nội
vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP HĐND tỉnh; các Ban HĐND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP các phòng, ban, TTTT;
+ Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm
soát thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động
của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện
tử; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động của UBND tỉnh; giúp Chủ tịch UBND
tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền;
quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan thuộc
UBND tỉnh; có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh ban hành
a) Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND) và
UBND huyện, thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn
phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công
của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan
ngang Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), UBND huyện, thành
phố, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh
đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, UBND huyện,
thành phố, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện, kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của UBND tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của UBND tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân; điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân
tỉnh; phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tham mưu, đề
xuất giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo.
5. Tham mưu,
giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các Sở; HĐND và UBND huyện, thành phố;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước HĐND tỉnh;
tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
đ) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết
giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì
kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân
gửi, trình:
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn
bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức,
kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định,
sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đối với vấn đề
liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp
UBND tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh; thông
báo ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo
hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi
trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh
theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với
Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để UBND, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và
nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; định kỳ rà soát,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; kịp thời
báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính
phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Kiểm soát thủ
tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
theo quy định của pháp luật.
9. Phối hợp với
các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh;
trình UBND tỉnh ban hành Quyết định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
quy định việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn có liên quan đến cá
nhân, tổ chức.
10. Thực hiện chế độ thông tin
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo cấp tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của UBND tỉnh.
11. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
12. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
văn phòng
Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên
quan tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn
phòng các Sở, Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố, công chức Văn phòng - Thống
kê xã, phường, thị trấn.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng UBND tỉnh; ban hành và quản lý văn bản
theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng UBND tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện,
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh gồm
có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Văn phòng.
Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm Chánh Văn
phòng, Phó Văn phòng theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị hành
chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tên đơn
vị hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh theo quy định.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
a) Nhà khách tỉnh;
b) Trung tâm Thông tin.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh (trừ chức danh do Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm) do Chánh Văn phòng UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách khác theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng UBND tỉnh được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh
do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Văn phòng UBND tỉnh, các đơn vị
hành chính và chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng UBND tỉnh làm việc theo chế
độ thủ trưởng kết hợp chế độ chuyên viên, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng
UBND tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng UBND tỉnh.
3. Phó Văn phòng giúp Chánh Văn phòng
thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực công
việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực công
việc được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó
Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng UBND
tỉnh.
4. Trưởng các phòng, đơn vị và chuyên
viên nghiên cứu thuộc Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng và Phó Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của phòng, đơn vị
mình và nội dung cá nhân phụ trách.
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
và lãnh đạo phòng; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 6. Chế độ
trách nhiệm
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định.
2. Chuyên viên,
lãnh đạo phòng và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham
mưu, đề xuất của mình.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về biên chế và công tác của UBND tỉnh; sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh và Văn phòng Chính phủ tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
và ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có nội
dung cần bổ sung, sửa đổi, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.