ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 17
tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/06/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012
của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức;
Căn cứ Thông tư 19/2014/TT-BNV ngày
04/12/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
103/TTr-SNV ngày 21/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY CHẾ
ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành theo Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2016 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Quy chế này quy định về mục tiêu, nguyên tắc, nội
dung, hình thức, tiêu chuẩn, điều kiện, trách nhiệm, quyền lợi, thẩm quyền tổ
chức quản lý và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả khối Đảng, Đoàn thể)
và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hưởng lương
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Ngoài các nội dung quy định trong Quy chế này,
các quy định khác về đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định về đào tạo, bồi dưỡng đối với
các đối tượng sau:
a) Cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ,
công chức ngày 13/11/2008, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính
phủ quy định những người là công chức và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với
công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã;
b) Người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng lao động một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và đơn vị
sự nghiệp công lập;
c) Những người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên
chế được cơ quan có thẩm quyền giao tại các Hội có tính chất đặc thù của Quyết
định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
hội có tính chất đặc thù;
(Đối tượng tại khoản a, b, c Điều này gọi chung là
cán bộ, công chức);
d) Viên chức theo quy định của Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
đ) Những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, Nghị quyết số 117/2013/NQ-HĐND ngày
13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về số lượng, chức danh và mức phụ
cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và
xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An (gọi tắt là cán bộ cơ sở);
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan
ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An không thuộc đối tượng áp dụng
của Quy chế này.
Điều 3. Mục tiêu, nguyên tắc
đào tạo, bồi dưỡng.
1. Mục tiêu:
a) Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở:
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện
nhiệm vụ, công vụ;
- Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại;
b) Đối với đội ngũ viên chức:
- Cập nhật kiến thức, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng
và phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ viên chức có đạo
đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn đảm bảo chất lượng của
hoạt động nghề nghiệp.
2. Nguyên tắc:
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ, tiêu
chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, vị trí việc làm, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cơ
quan, đơn vị;
b) Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ cơ sở trong hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng;
c) Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh
trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
d) Đề cao vai trò tự học và quyền của cán bộ, công
chức, viên chức, cán bộ cơ sở trong việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị
trí việc làm;
đ) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Điều 4. Nội dung, hình thức,
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.
1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng.
a) Lý luận chính trị;
b) Chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước, quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ
khác.
2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng.
a) Đào tạo theo hình thức chính quy, tập trung; vừa
học vừa làm; học trong và ngoài giờ hành chính và cá nhân tự đi học;
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên
chức; theo các chức danh lãnh đạo, quản lý; theo vị trí việc làm; theo chuyên đề,
kỹ năng chuyên ngành, tập huấn, cập nhật thông tin, kiến thức mới;
c) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; các cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu lựa chọn hình thức tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng thích hợp đối với từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
3. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức, cán bộ cơ sở phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tư duy
sáng tạo của người học; tăng cường hoạt động đối thoại, trao đổi thông tin, kiến
thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, QUYỀN LỢI,
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CÁN BỘ CƠ SỞ ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5. Điều kiện để cử đi đào
tạo, bồi dưỡng.
1. Điều kiện chung:
Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Đã được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức
(đối với công chức), hợp đồng dài hạn (đối với viên chức), trong biên chế hoặc
tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao (đối với cán bộ, công chức
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã); có trình độ chuyên môn
phù hợp với nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng; chuyên ngành
đào tạo phù hợp với vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp và phải gắn với
quy hoạch, kế hoạch sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ cơ sở của từng cơ quan, đơn vị;
b) Có đủ sức khỏe tham dự khóa học, có trình độ đáp
ứng yêu cầu tuyển sinh của cơ sở đào tạo. Cam kết tham dự khóa đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện phục vụ nhiệm vụ, công vụ sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo
với thời gian tối thiểu theo quy định của pháp luật;
c) Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm
vụ đối với trường hợp đi đào tạo và hoàn thành tốt nhiệm vụ năm trước khi được
cử đi bồi dưỡng;
2. Điều kiện cụ thể:
a) Đối với đào tạo chính trị: Lý luận chính trị
(Trung cấp, Cao cấp), Đại học Chính trị (Văn bằng 2):
Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo Quy định số
54-QĐ/TW ngày 12/5/1999 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chế độ học tập lý
luận chính trị trong Đảng; Kết luận số 69/KL/TW ngày 14/4/2010 của Ban Bí thư về
việc tiếp tục thực hiện Quy định số 54-QĐ/TW và các văn bản quy định của Ban Tổ
chức Trung ương.
b) Đối với đào tạo chuyên môn:
- Đào tạo sau đại học:
+ Đào tạo sau đại học (Tiến sĩ, Thạc sĩ,
Chuyên khoa I - Chuyên khoa II đối với ngành y tế): Thực hiện cho tất cả các đối
tượng cán bộ, công chức, viên chức hội đủ các điều kiện, tiêu chuẩn của bậc đào
tạo sau đại học;
+ Đảm bảo các quy định tại Điều 20, Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP và Điều 24 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25
tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (gọi tắt là
Thông tư số 03/2011/TT-BNV); các quy định tại Điều 21, Thông tư số
19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn công tác đào tạo,
bồi dưỡng viên chức.
- Chỉ thực hiện cử đi đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học đối với các trường hợp do cơ quan, đơn vị được tổ chức,
sắp xếp lại; công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo nhưng chưa
đáp ứng tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định.
c. Đối với các loại bồi dưỡng:
- Đối với cán bộ, công chức: Thực hiện theo
Điều 1, Điều 2 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ
Nội vụ
- Đối với viên chức: Thực hiện theo Điều 2, Điều 3,
Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 14/12/2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn
công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
- Tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, kỹ năng
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: thực hiện cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ cơ sở có đủ các điều kiện theo quy định của cơ sở đào tạo và quy định của
Quy chế này.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo
quản lý, vị trí việc làm: Thực hiện theo các chương trình khung do Bộ Nội vụ
ban hành.
- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh
đạo quản lý các cấp: theo Quy định 164-QĐ/TW ngày 01/02/2013 của Bộ Chính trị,
Quy định số 4288-QĐ/TU ngày 08/7/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Một số quy định khác.
a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân
danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện quy định của Luật
Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và đáp ứng các yêu cầu của
chương trình hợp tác;
b) Đối với việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo ở nước ngoài, ngoài việc thực hiện các quy định của địa phương còn thực
hiện theo các quy định tại Chương III Thông tư số 03/2011/TT-BNV của Bộ Nội
vụ. Cơ quan quản lý không cử cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở của đơn
vị mình đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài vì mục đích giải quyết chính sách và
những người không đảm bảo sức khỏe để tham dự các khóa học;
c) Đối với việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo sau đại học tại các chương trình liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo nước
ngoài và cơ sở đào tạo trong nước, phải chú ý chất lượng đào tạo; các chương
trình liên kết đào tạo phải được phê duyệt của Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc thẩm định các văn bằng đào tạo để thực
hiện các chính sách được thực hiện theo Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20
tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về
trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp;
d) Các trường hợp đào tạo, bồi dưỡng do yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho việc: thành lập mới, nâng cấp hoặc chia
tách đơn vị, đào tạo sau đại học để tạo nguồn cán bộ chuyên môn giỏi hoặc
chuyên gia đầu ngành... do UBND tỉnh quyết định tùy theo tình hình thực tế tại
địa phương.
Điều 6. Quyền lợi.
1. Đối với trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
trong nước:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm
quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng được tạo điều kiện về thời gian và được thanh
toán các chế độ theo quy định hiện hành;
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời
gian công tác liên tục;
c) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp trong thời gian
đào tạo, bồi dưỡng (trừ phụ cấp nghề theo quy định của ngành);
d) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc
trong đào tạo, bồi dưỡng.
đ) Được hưởng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định của tỉnh.
2. Đối với trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài: Được hưởng quyền lợi quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này và các
chế độ khác theo quy định của pháp luật;
3. Cán bộ cơ sở được cơ quan có thẩm quyền cử đi bồi
dưỡng, tập huấn được hỗ trợ về học phí, tiền tài liệu, tiền tàu xe (lượt đi và
lượt về) mỗi đợt học tập và được hỗ trợ tiền ăn, tiền ở theo quy định như cán bộ,
công chức;
Riêng trường hợp các đối tượng này được cơ quan có
thẩm quyền (quy định tại Điều 11 của Quy chế này) cử đi đào tạo chuyên môn bậc
trung cấp, cao đẳng, đại học và phải đảm bảo các quy định tại Khoản 2, Điều 5 của
Quy chế này thì được thanh toán kinh phí theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm.
1. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thường
xuyên học tập nâng cao nhận thức lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước,
kỹ năng hoạt động chuyên môn và các kiến thức bổ trợ khác trong thực hiện nhiệm
vụ, công vụ;
2. Cán bộ, công chức, viên chức chưa đủ tiêu chuẩn
ngạch công chức, viên chức, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm mà mình đang
đảm nhiệm thì phải sắp xếp công việc để đi đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm tiêu chuẩn,
trình độ theo quy định;
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng theo kế hoạch có trách nhiệm tham gia đầy đủ khoá học, nếu không đi học
phải có lý do chính đáng và được Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng
chấp thuận bằng văn bản;
4. Thực hiện Quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự
quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khoá học;
5. Có trách nhiệm báo cáo kết quả học tập sau mỗi kỳ
học với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý. Việc bình xét thi đua,
khen thưởng đối với người đi học được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng.
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức bao gồm: Ngân sách nhà nước, kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử
dụng cử cán bộ, công chức, của công chức và tài trợ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức được chi
trả từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, của viên chức hoặc tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
3. Kinh phí học lại, thi lại do kết quả học tập
không đạt yêu cầu do các cá nhân tự chi trả;
4. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở
đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Xử lý vi phạm và đền bù
chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
1. Xử lý vi phạm.
Trong quá trình được cử đi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức, cán bộ cơ sở nếu vi phạm quy chế, nội quy đào tạo, bồi dưỡng
của cơ sở đào tạo bị buộc phải thôi học thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ cơ sở đồng thời
phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
2. Trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng phải chịu trách nhiệm đền bù chi phí đào tạo theo quy định hiện hành
trong các trường hợp:
a) Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng tự ý bỏ học
mà không có lý do chính đáng hoặc bị đình chỉ học tập; tự ý không tham gia khóa
học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng;
b) Tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định
(có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng
chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan;
c) Tự ý bỏ việc, xin thôi việc theo nguyện vọng cá
nhân trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc xin chuyển công tác
trong thời gian cử đi đào tạo, bồi dưỡng, gồm:
- Chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị không
thuộc phạm vi ngân sách tỉnh cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng;
- Chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi ngân sách tỉnh cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng để làm công việc không phù hợp
với trình độ, chuyên ngành được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng
mà không chấp hành sự phân công, điều động của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền
hoặc tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc chuyển công tác
khỏi khu vực nhà nước thuộc phạm vi ngân sách tỉnh đài thọ vì lý do cá nhân hoặc
chưa công tác đủ thời gian yêu cầu phục vụ theo quy định, vi phạm pháp luật bị
xử lý kỷ luật;
e) Cán bộ, công chức, viên chức đã hoàn thành khoá
học và được cấp bằng tốt nghiệp (đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ
cơ sở được cử đi đào tạo từ trung cấp trở lên) nhưng bỏ việc, thôi việc hoặc
thuyên chuyển ra ngoài tỉnh theo nguyện vọng cá nhân khi chưa phục vụ đủ thời
gian cam kết theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này (trừ những trường hợp
thuyên chuyển phù hợp theo quy định và được cơ quan có thẩm quyền quyết định
cho thuyên chuyển).
3. Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
a) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành
lập Hội đồng xét đền bù theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức
phải thực hiện đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng;
b) Thành phần Hội đồng, nguyên tắc làm việc và cuộc
họp của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29, 30
Thông tư số 03/2011/TT-BNV;
c) Việc đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với
viên chức thực hiện theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV quy định việc đền bù do người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình đối với mức đền bù chi phí đào tạo của viên chức theo quy định mà
không phải thành lập Hội đồng xét đền bù.
4. Chi phí đền bù.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng nếu vi phạm các quy định về đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng thì phải chịu
trách nhiệm đền bù cụ thể như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức: Thực hiện theo
điều 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 và 32 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ;
b) Đối với viên chức: Thực hiện theo Khoản 4 Điều
36 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức; Điều 16, 17 và 18 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày
25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Chương III
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 10. Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
1. Quy trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng do cấp tỉnh phê duyệt:
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch:
- Thời gian xây dựng quy hoạch là 5 năm, xây dựng kế
hoạch là hàng năm.
- Năm đầu tiên của nhiệm kỳ đại hội Đảng, bầu cử
HĐND các cấp, các đơn vị căn cứ hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các
cơ quan khối Đảng), Sở Nội vụ (đối với các cơ quan khối chính quyền) xây dựng
quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Xây dựng kế hoạch do cấp tỉnh phê duyệt:
- Hàng năm, trước ngày 30/10, các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh căn cứ vào hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với
các cơ quan khối Đảng), Sở Nội vụ (đối với các cơ quan khối chính quyền) tổng hợp
kết quả đào tạo, bồi dưỡng trong năm và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
năm tiếp theo. Các cơ quan, đơn vị khối chính quyền gửi đăng ký nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng về Sở Nội vụ tổng hợp; các cơ quan, đơn vị khối Đảng, đoàn thể gửi về
Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sau khi có quyết định của Thường trực Tỉnh ủy
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, Sở Nội vụ, Sở Tài chính phối hợp
thẩm định kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt chỉ tiêu và kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cho các đơn vị.
- Sau khi Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được UBND tỉnh
phê duyệt, phân bổ kinh phí, Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo đến các cơ
quan, đơn vị để triển khai thực hiện.
2. Quy trình xây dựng Kế hoạch do thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Ban Thường vụ huyện, thành, thị ủy, Đảng ủy trực thuộc tỉnh;
UBND cấp huyện phê duyệt:
- Kế hoạch mở lớp của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
do Chánh Văn phòng (hoặc Trưởng phòng Tổ chức cán bộ) phối hợp với các phòng chức
năng xem xét đề xuất trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, phê duyệt sau đó gửi Ban
Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tổng hợp vào Kế hoạch của cấp tỉnh trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Kế hoạch mở lớp của cấp huyện thực hiện tương tự
theo các bước như Kế hoạch do cấp tỉnh phê duyệt tại Điểm b, Khoản 1 Điều này.
d) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện phải thể hiện được đầy đủ các nội dung theo
Khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
đào tạo.
- Các văn bản, nội dung theo hướng dẫn hàng năm của
cơ quan có thẩm quyền (Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính).
4. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng
và tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức. Quy trình xây dựng
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức thực hiện tương tự như quy trình xây dựng
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Điều 11. Thẩm quyền cử cán bộ,
công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý: Thực hiện theo Quyết định số 4279-QĐ/TU về việc ban hành
Quy định phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
a) Cán bộ thuộc khối Đảng, đoàn thể: Ban Tổ chức Tỉnh
ủy thẩm định, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước:
Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức
Tỉnh ủy). Sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo lí luận
chính trị, đại học chính trị (văn bằng 2), bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng
Đảng: Thực hiện theo phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và theo quy định của
các Học viện, Trường đại học.
3. Các trường hợp còn lại và các lớp học tổ chức
theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được phê duyệt do Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Giám
đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã và Lãnh đạo đơn vị quyết
định cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp quản lý.
4. Cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài do cơ quan, cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học theo quy định của
Nhà nước.
Đối với cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải báo cáo, trình Thường
trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định hoặc có ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết
định. Hồ sơ cử cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý đi đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài gửi qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp, trình xin ý kiến của
Thường trực Tỉnh ủy.
Điều 12. Tổ chức biên soạn, thẩm
định và điều chỉnh chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
1. Các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức được biên soạn, tổ chức giảng dạy và quản lý theo quy định tại
Điều 8, 9 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức;
2. Việc tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 03/2011/TT-BNV;
3. Các chương trình, tài liệu và việc tổ chức biên
soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng viên chức thực hiện theo quy định
tại Chương II Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội vụ
quy định hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
4. Trường Chính trị tỉnh chủ trì tổ chức biên soạn
tài liệu bồi dưỡng như sau:
a) Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý cấp phòng theo chương trình do Bộ Nội vụ ban hành;
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh biên soạn
tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo hướng dẫn của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch
chuyên viên chính và tương đương;
5. Thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
a) Sở Nội vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm
định theo thẩm quyền phân cấp các chương trình, tài liệu bồi dưỡng như sau: tài
liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành; tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị
trí việc làm trước khi đưa vào sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
b) Việc thẩm định chương trình đào tạo, bồi dưỡng
thực hiện theo quy định tại Chương I, Thông tư số 03/2011/TT-BNV;
6. Cơ quan biên soạn giáo trình, tài liệu đào tạo,
bồi dưỡng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn sử dụng giáo trình, tài liệu đào tạo,
bồi dưỡng sau khi có quyết định ban hành sử dụng;
b) Tổ chức nghiên cứu, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền cho phép chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
7. Việc phân công tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thực
hiện theo Điều 13, Mục 1, Chương III của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính
phủ;
Điều 13. Chứng chỉ bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
1. Chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ các chương
trình bồi dưỡng được giao thực hiện và theo mẫu thống nhất được Bộ Nội vụ quy định
tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm:
a) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức;
b) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý;
c) Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chuyên ngành;
2. Chứng chỉ bồi dưỡng viên chức.
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ các chương
trình bồi dưỡng được giao thực hiện theo quy định tại Thông tư số
19/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Chứng chỉ bồi dưỡng viên chức gồm:
a) Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp;
b) Chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo,
quản lý;
c) Chứng chỉ bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành hàng năm;
3. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức; chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
vụ lãnh đạo, quản lý, theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một trong những
căn cứ khi xem xét điều kiện bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo, quản lý hoặc để bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức;
4. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng (kể cả trong và
ngoài nước) là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong
năm của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 14. Giảng viên.
1. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức bao gồm: giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; giảng viên kiêm nhiệm là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp của các Bộ,
ngành Trung ương và của tỉnh; người được mời thỉnh giảng hội đủ các tiêu chuẩn
quy định tại Khoản 2 Điều này; giảng viên nước ngoài (nếu có);
2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với giảng viên đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng chính trị vững
vàng, trung thành với Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
c) Có phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
3. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức được hưởng các chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Đánh giá chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng
1. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung
cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công
chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng;
2. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải bảo
đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực;
3. Nội dung đánh giá:
a) Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với
yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý, yêu cầu vị trí việc làm và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
b) Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học;
c) Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng;
d) Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công chức
và thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
4. Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng do
cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh thực
hiện theo quy định hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Quản lý Nhà nước về
công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thống nhất theo
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy.
- Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 17. Quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội.
Việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng các cơ
quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ công chức
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu.
Điều 18. Trách nhiệm và quyền
hạn của Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước quản
lý. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính
sách thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
3. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn triển khai thực
hiện sau khi được phê duyệt;
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở ngoài nước bằng nguồn ngân sách nhà nước
và các nguồn tài trợ khác. Tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình sau khi được
phê duyệt theo quy định;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC của
tỉnh, trong đó chi tiết theo từng nhiệm vụ, Đề án/Dự án đào tạo, bồi dưỡng CBCC
(bao gồm cả nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài), theo đơn vị thực hiện,
theo nguồn ngân sách (ngân sách địa phương, ngân sách trung ương hỗ trợ, các
nguồn kinh phí khác), gửi Sở Tài chính thẩm định và tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định.
6. Thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định mở các lớp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan đơn vị
theo kế hoạch;
7. Thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng
năm;
8. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp và thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền;
9. Thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức liên quan tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng chuyên ngành theo quy định;
phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan đề xuất đội ngũ giảng viên thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt làm cơ sở cho việc tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên
ngành, theo vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức;
10. Theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cho Bộ Nội vụ, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh theo định kỳ;
11. Tổ chức các hoạt động thi đua và khen thưởng, kỷ
luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
hiện hành;
12. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cấp
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ quan, đơn vị (sau khi có Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Ngoài các quy định chung về trách nhiệm của các sở,
ban, ngành trong công tác quy hoạch và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, Sở Tài chính có trách nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội
vụ tổng hợp kế hoạch, lập dự toán chi ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt hàng năm. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chỉ tiêu dự
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho các cơ quan,
đơn vị theo quy định. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh;
2. Chủ trì và phối hợp Sở Nội vụ để phân bổ nguồn
kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm;
3. Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành có liên quan
xây dựng mức hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi
dưỡng trình UBND tỉnh quyết định;
4. Quản lý, phân bổ, kiểm tra và quyết toán kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tỉnh.
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được
phê duyệt đúng tiến độ;
3. Đảm bảo nội dung, chương trình đào tạo bồi dưỡng
theo quy định;
4. Liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác để
mở các lớp do trường hoặc trung tâm không thể đảm nhận được;
5. Chấp hành việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng đúng quy định tài chính;
6. Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, nâng
cao chất lượng giảng dạy; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa;
7. Nghiên cứu biên soạn giáo trình, chương trình
đào tạo kỹ năng chuyên ngành theo chức danh và các yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền;
8. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ hàng quý, năm và báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Điều 21. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý và tổ chức thực hiện
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch sau khi được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
chỉ tiêu đào tạo hàng năm đã được phê duyệt;
3. Chịu trách nhiệm quản lý và lập thủ tục thanh
quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được hỗ trợ hàng năm theo quy định;
4. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào
tạo, bồi dưỡng theo phân cấp, đúng đối tượng quy hoạch, theo kế hoạch được phê
duyệt, đúng ngành, đúng lĩnh vực và sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với trình
độ chuyên môn cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo thực
hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, để thực hiện việc hoàn thiện tiêu
chuẩn ngạch và cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn; theo dõi, đánh
giá kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
5. Theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo định kỳ quý,
năm, hoặc đột xuất về Sở Nội vụ và các cơ quan quản lý cấp trên.
6. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, ngoài việc thực
hiện các trách nhiệm nêu trên, còn thực hiện:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức triển khai,
theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau
khi được phê duyệt và báo cáo cho Sở Nội vụ theo quy định;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chế độ
chính sách, nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bố trí khoản ngân sách hợp lý đầu tư trang
thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo thuộc địa phương, đảm bảo
thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng;
c) Phối hợp quản lý Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
thuộc huyện; tổ chức bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng quản lý chuyên ngành cho cán bộ quản lý cấp phòng và tương đương,
các chức danh chuyên môn cấp cơ sở xã, phường, thị trấn theo chuyên môn ngành dọc
và một số đối tượng khác theo nhu cầu
Điều 22. Điều khoản thi hành.
1. Giao Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này;
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những nội
dung không phù hợp, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để nghiên cứu và
đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.