ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2015/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 28 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và
Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2828/TTr-STNMT ngày 03/12/2015 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1868/TTr-SNV ngày 17/12/2015 về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 5 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam Định về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
bộ máy, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh, Website của tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước;
tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí
hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển; quản lý và tổ
chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý
và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi
trường có nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải cách hành chính nhà
nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau
khi được phê duyệt, thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và
môi trường trên địa bàn.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép,
văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thành
phố đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức
giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá để sản xuất nông nghiệp;
hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử
dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội
dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền
với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất, lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý
hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều
tra đánh giá tài nguyên đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập,
chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính, thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý,
sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá
đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết
các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ để tính thuế tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông tin,
cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ
đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch
điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô
nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực
sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký
khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng
chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm,
khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập
danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông
nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước;
theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc
gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh
hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ
hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển
nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài
nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên
nước trên địa bàn, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản
tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn
thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng
không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế
hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép
của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và môi trường khi phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ
công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng
sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả
lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển
nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ trả lại một phần diện
tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản, đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; thống kê, kiểm
kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng
sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài
nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường và đa dạng sinh
học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án
thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ
môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức
xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt, hướng dẫn kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại
các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng,
giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh, thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc thống kê hàng năm
các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa phương; theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải
bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật,
thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo
phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng
sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trường, bảo tồn và sử
dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ,
để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi
trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi,
bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý
triệt để, xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử
lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm, môi trường nghiêm
trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt
để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo
quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo
quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các
loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường và đa dạng sinh
học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm
định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường hàng năm của các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân
dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt.
k) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường
liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường, thu phí và
lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của
địa phương (nếu có);
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường và
đa dạng sinh học của địa phương, tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản lý
số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện
trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, vi
sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái, đề xuất và triển khai thực hiện các
giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh
học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập Danh mục loài ngoại
lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại trên
địa bàn tỉnh, tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen
và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra
các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và cung
cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận hành hệ thống
thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường tỉnh, xây dựng báo cáo hiện trạng
môi trường, báo cáo đa dạng sinh học tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung cấp
thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến con người, sinh
vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường tỉnh theo quy định của pháp
luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác
bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa
phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương
án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy
định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong quy
hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết
bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định
vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong
việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng
thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu của địa phương, hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài
nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về
biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu;
tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất
các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà
kính phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm
tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt
Nam cấp, bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo
đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thẩm
định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống tư
liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương, quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật,
khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các sản phẩm
bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh
thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về quản lý tổng hợp thống nhất biển:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính
sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển
bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
b) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển thuộc
địa bàn tỉnh;
c) Thống kê, đánh giá tài nguyên, tiềm năng và thực
trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, và đề xuất nhu cầu khai thác,
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của địa phương;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, dự
án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển trên
địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện quan trắc biến động và dự báo xu
thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và biến đổi lớn (bãi
bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập nước ven biển)
trên địa bàn quản lý, đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển;
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao khu vực biển cho tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định các quy hoạch chuyên ngành về khai thác,
sử dụng tài nguyên biển và quy hoạch mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo
tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở
Tài nguyên và Môi trường;
h) Tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp phép đối với
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và của tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Điều tra, đánh giá và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái
môi trường biển và từ các nguồn phát sinh có các hoạt động khai thác, sử dụng
biển, và các sự cố hoặc thiên tai trên biển trên địa bàn tỉnh;
k) Chủ trì thẩm định, đánh giá hiệu quả về sử dụng tài
nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án, công trình khai thác,
sử dụng biển, thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn về
công tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh;
l) Phối hợp theo dõi, giám sát sự cố tràn dầu trên biển,
các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
m) Xây dựng và tổ chức quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật
quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên
tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của Sở;
n) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, trên địa bàn; phối hợp với các lực lượng
tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân thủ phát triển về khai
thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển thuộc phạm vi quản lý.
13. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu
viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước
và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu
viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để cung cấp cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
14. Về thông tin tư liệu và ứng dụng công nghệ
thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thu thập,
cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường; ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của địa phương
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác tin học hóa quản lý hành
chính nhà nước và các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm
tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt
động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư viện điện tử,
bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông tin, các
cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
15. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, công chức chuyên môn về Tài nguyên và môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định
các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của địa phương.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường của địa phương.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ
chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở; quản lý biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành
phố và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
nhà nước về Tài nguyên và Môi trường.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
23. Thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường bổ nhiệm, miễn
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo
tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc miễn
nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật về các chế độ, chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám;
- Phòng Tài nguyên nước - Khoáng sản;
- Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;
- Chi cục Quản lý đất đai, (có không quá 4 phòng);
- Chi cục Bảo vệ môi trường, (có không quá 4 phòng);
- Chi cục Biển, (có không quá 3 phòng);
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Văn phòng Đăng ký đất đai;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất;
- Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;
- Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường;
- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường.
3. Biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên và Môi trường được UBND tỉnh giao theo
kế hoạch hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở
Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức theo quy định này, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc;
- Sắp xếp, bố trí biên chế, sử dụng, quản lý, bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị
trực thuộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh./.