ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
385/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 06 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “DÂN VẬN KHÉO” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 2896/QĐ-UBND
ngày 05/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 249/TTr-SNV ngày 29/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định khen thưởng phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Dân vận Tỉnh ủy,
Trưởng Ban Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và các đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Dân vận Trung
ương;
- Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ;
- Ban TĐ -KT TW;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên HĐTĐKT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo, Chuyên viên VP.UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH4.
90 bản-QĐ01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|
QUY ĐỊNH
KHEN
THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “DÂN VẬN KHÉO” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 385/QĐ-UBND ngày 06/02/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về phạm vi, đối
tượng, nguyên tắc, hình thức, nội dung, tiêu chuẩn, thẩm quyền và hình thức,
trình tự, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng phong trào thi đua “Dân vận khéo”
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng cho các Cơ quan
Đảng, cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các hội quần chúng, các
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế,
các cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Nguyên
tắc khen thưởng
- Khen thưởng được thực hiện công
khai, dân chủ, chính xác, công bằng, kịp thời.
- Khen thưởng phải căn cứ vào thành
tích và các tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn
và có phạm vi ảnh hưởng lớn thì được xem xét đề nghị khen thưởng với mức cao
hơn.
- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần
với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
- Khen thưởng đối với tập thể: Chủ yếu
là ở cấp cơ sở: xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng
vũ trang... và ở dưới cơ sở: các thôn, khu phố, tổ dân phố, tổ, đội công tác, tổ,
đội sản xuất, các chi đoàn, chi hội...
- Khen thưởng đối với cá nhân: Là người
lao động trực tiếp; không trình khen thưởng đối với lãnh đạo và Ban Chỉ đạo phong
trào thi đua (nếu có).
Chương II
NỘI DUNG, TIÊU
CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN KHEN THƯỞNG
Điều 4. Nội dung
phong trào thi đua “Dân vận khéo”
1. Về lĩnh vực
kinh tế - xã hội:
Khéo trong vận động xây dựng nông
thôn mới, xây dựng xã hội học tập, xây dựng đô thị văn minh... cụ thể như: Tham
gia chương trình giảm nghèo, xây dựng “Nhà tình nghĩa”, “Nhà tình thương”, “Nhà
đại đoàn kết” chuyển đổi cơ cấu sản xuất, vật nuôi, cây trồng, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao thu nhập cho
người lao động, sáng tạo, tiết kiệm, nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục; xây dựng các công trình phúc lợi
xã hội, hiến đất làm đường, làm nhà văn hóa thôn, khu, làng, bản; xây dựng các
khu dân cư không có tệ nạn xã hội, xây dựng địa bàn an ninh, trật tự, phát triển
các loại hình tự quản, xây dựng ý thức tự quản trong cộng đồng dân cư, đơn vị, bảo vệ môi trường, tham gia công tác nhân đạo,
từ thiện, thực hiện trách nhiệm với cộng đồng; giải quyết các vấn đề bức xúc
trong dân cư, người lao động.
2. Lĩnh vực Quốc phòng - An ninh:
Khéo vận động quần chúng nhân dân
tham gia bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội, bảo vệ đường biên mốc giới, xây
dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, xây dựng đơn vị an toàn, địa bàn an toàn.
3. Xây dựng hệ thống chính trị:
Khéo vận động các cá nhân, tổ chức
trong việc thành lập và xây dựng các tổ chức Đảng, đoàn thể, hội quần chúng
trong sạch, vững mạnh; Vận động đoàn viên, hội viên tham
gia các hoạt động góp phần vào phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng...
Điều 5. Tiêu chuẩn
khen thưởng
1. Đối với tập thể:
- Nắm vững và khéo tuyên truyền, giải
thích để quần chúng hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính
quyền các cấp những phương án, giải pháp hữu hiệu giải quyết được những vấn đề
bức xúc, những việc khó, cấp bách, những nhiệm vụ chính trị mà cấp ủy Đảng,
chính quyền có chủ trương và đang tổ chức thực hiện. Nắm được tâm tư, nguyện vọng,
những vấn đề bức xúc trong quần chúng nhân dân.
- Tạo điều kiện để quần chúng tham gia bàn bạc, xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, kế hoạch công tác, kế hoạch sản xuất kinh doanh của
cơ quan, đơn vị. Cấp ủy đảng, chính quyền có những chủ
trương đúng đắn, hợp lòng dân, đem lại lợi ích hài hòa giữa nhà nước, tập thể và công dân;
tạo được sự đồng thuận cao trong cộng đồng dân cư, người lao động. Thực hiện tốt
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Nghị định của Chính phủ về
quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở
khác.
- Phối hợp và huy động được nhiều lực
lượng cùng tham gia công tác vận động quần chúng. Cán bộ,
đảng viên tiên phong, gương mẫu; Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể vận động các tổ chức
thành viên, các đoàn viên, hội viên của mình làm nòng cốt lôi kéo quần chúng cùng thực hiện. Các tổ chức trong hệ thống chính trị của cơ sở
được công nhận trong sạch, vững mạnh hoặc được các cấp, ngành ghi nhận, khen
thưởng; đạt danh hiệu thi đua xuất sắc; các doanh nghiệp - sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả, các tổ chức đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp đạt trong sạch, vững mạnh.
- Vận động và tổ chức được đông
đảo quần chúng tham gia các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
2. Đối với cá nhân:
- Nắm vững đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuyên truyền, thuyết
phục cho quần chúng hiểu, tạo được sự đồng thuận cao trong thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở địa phương, đơn vị.
- Nắm được tình hình nhân dân, phản
ánh kịp thời cho cấp ủy Đảng, chính quyền những vấn đề bức xúc trong quần chúng
nhân dân. Có ý tưởng hay, cách làm sáng tạo, tham mưu được những biện pháp, giải
pháp đúng đắn cho cấp ủy Đảng, chính quyền để giải quyết những vấn đề bức xúc
trong quần chúng.
- Có phẩm chất chính trị tốt, đạo đức,
lối sống lành mạnh. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chấp hành tốt các quy định
của địa phương, cơ quan, đơn vị; chống tham nhũng, tiêu cực; có sức lôi cuốn, vận
động quần chúng làm theo, tạo được niềm tin của quần chúng.
- Kết quả vận động quần chúng góp phần
giải quyết được những vấn đề cấp ủy Đảng, chính quyền đang tập trung chỉ đạo thực
hiện. Kinh nghiệm vận động quần chúng được cơ quan, đơn vị, địa phương thừa nhận,
có sức lan tỏa, có tính bền vững.
Điều 6. Điều kiện
khen thưởng
1. Đối với tập thể điển hình “Dân vận
khéo”:
- Tập thể điển hình “Dân vận khéo”
tiêu biểu cấp cơ sở: Có đăng ký danh hiệu thi đua ngay từ đầu năm và phải được
90% trở lên số phiếu bầu của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
cơ sở.
- Tập thể điển hình “Dân vận khéo”
tiêu biểu các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh được lựa
chọn trong số các điển hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp cơ sở và phải được 90%
trở lên số phiếu bầu của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện,
thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
- Tập thể điển hình “Dân vận khéo”
tiêu biểu cấp tỉnh được lựa chọn trong số các tập thể 02 năm liên tục đạt danh
hiệu điển hình “Dân vận khéo” tiêu biểu các huyện, thị xã, thành phố và các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh.
2. Đối với cá nhân điển hình “Dân vận
khéo”:
- Cá nhân điển hình “Dân vận khéo”
tiêu biểu cấp cơ sở: Có đăng ký danh hiệu thi đua ngay từ đầu năm và phải được
90% trở lên số phiếu bầu của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
cơ sở.
- Cá nhân điển hình “Dân vận khéo”
tiêu biểu các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh được lựa
chọn trong số các điển hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp cơ sở và phải được 90%
trở lên số phiếu bầu của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện,
thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
- Cá nhân điển hình “Dân vận khéo”
tiêu biểu cấp tỉnh được xét tặng cho cá nhân có 02 năm liên tục đạt danh hiệu
điển hình “Dân vận khéo” tiêu biểu các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban,
ngành thuộc tỉnh.
3. Khen thưởng đột xuất:
Đối với các tập thể, cá nhân điển
hình “Dân vận khéo” trong thực hiện nhiệm vụ đột xuất, phát sinh trong công
tác, có sức lan tỏa cao trong xã hội, góp phần hiệu quả
vào phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính
trị... Tùy thuộc vào mức độ đóng góp, hiệu quả của điển hình, Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các cấp xem xét quyết định khen thưởng đột xuất theo quy định của
Luật Thi đua - Khen thưởng.
Chương III
HÌNH THỨC, THỦ TỤC,
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 7. Thẩm quyền
công nhận và hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền công nhận danh hiệu
“Dân vận khéo” các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
công nhận và khen thưởng các tập thể và cá nhân đạt danh hiệu “Dân vận khéo”
tiêu biểu cấp cơ sở.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh
công nhận và khen thưởng các tập thể và cá nhân đạt danh hiệu “Dân vận khéo”
tiêu biểu các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công
nhận và khen thưởng các tập thể và cá nhân điển hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp
tỉnh.
2. Hình thức khen thưởng:
a) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tặng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua “Dân vận khéo” cấp cơ sở.
b) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân tiêu biểu trong số những tập thể, cá nhân
được công nhận “Dân vận khéo” cấp cơ sở.
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân tiêu biểu 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Dân
vận khéo” tiêu biểu các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
Điều 8. Quy
trình, thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Quy trình đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng
- Hàng năm, các tập thể, cá nhân lập hồ
sơ đăng ký xây dựng các điển hình “Dân vận khéo” bằng văn bản (có xác nhận của
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh) gửi về
Ban Dân vận Tỉnh ủy trước ngày 01 tháng 3 để theo dõi, tổng hợp.
Hồ sơ đăng ký thi đua gồm: Bản đăng ký thi đua có đề nghị cấp khen thưởng, tên điển hình “Dân vận khéo”, thời
gian triển khai.
- Căn cứ đăng ký của các tập thể, cá
nhân từ đầu năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị tổ chức họp,
bình xét thi đua và gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng các tập
thể và cá nhân điển hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp tỉnh
về Ban Dân vận Tỉnh ủy trước ngày 31 tháng 10 hàng năm để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) xét khen thưởng theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của địa
phương, cơ quan, đơn vị.
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng của địa phương, cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.
- Báo cáo thành tích có xác nhận, chữ
ký đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, có xác nhận, chữ ký, đóng
dấu của cấp trình khen (kèm theo Bản tự đánh giá, chấm điểm theo mẫu ban hành kèm theo Quy
định này).
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân
đề nghị khen thưởng cần căn cứ vào các tiêu chí cơ bản để đánh giá mức độ đạt
được của điển hình; nêu rõ cách làm, kinh nghiệm, tác dụng, tính lan tỏa, sự bền vững của điển hình.
Các tiêu chí theo bản tự đánh giá, chấm
điểm phải đạt 90% số điểm từng tiêu chí và tổng số điểm phải đạt từ 90 điểm trở
lên, đồng thời phải có các tài liệu kiểm chứng kèm theo để
xác định mức độ tin cậy của việc đánh giá, chấm điểm.
- Bản sao các quyết định hoặc chứng
nhận danh hiệu đã đạt được.
b) Số lượng
hồ sơ: 02 bộ.
3. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng theo thủ tục đơn giản
a) Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị của cấp trình
khen.
- Báo cáo tóm tắt thành tích của cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề
nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
b) Số lượng
hồ sơ: 02 bộ.
4. Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị
cấp cơ sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh khen thưởng: Do các địa phương, cơ quan, đơn vị
quy định cụ thể dựa trên quy định của tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương,
cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Số lượng
tập thể, cá nhân đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
1. Mỗi huyện, thị, thành phố; Sở, ban
ngành thuộc tỉnh; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh; các Đảng bộ trực
thuộc tỉnh và tương đương lựa chọn từ 01 đến 02 tập thể và 01 cá nhân đủ điều
kiện, tiêu chuẩn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng hàng năm.
2. Căn cứ đề nghị của các đơn vị, địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong tổng số những tập thể, cá nhân được đề nghị (số lượng
không quá 30 tập thể,
cá nhân).
Điều 10. Mức thưởng
và kinh phí khen thưởng
1. Cấp nào công nhận và khen thưởng điển
hình “Dân vận khéo” thì cấp đó chi thưởng.
2. Mức thưởng thực hiện theo Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Quy định
trách nhiệm và xử lý vi phạm
1. Tập thể và cá nhân đề nghị khen
thưởng chịu trách nhiệm về tích xác
thực trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Ủy
ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về tính
xác thực của hồ sơ, báo cáo thành tích của các đối tượng đề nghị khen thưởng hoặc
xác nhận.
3. Trường hợp phát hiện có sự gian dối
trong kê khai, báo cáo thành tích thì hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện
vật, tiền thưởng đồng thời tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
tố theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, các địa phương, đơn vị, tổ chức xác định rõ nội dung, hình thức và biện
pháp tổ chức thực hiện phong trào tại địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
2. Tổ chức phong trào thi đua “Dân vận
khéo” cần gắn với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” nhất là học tập và làm theo phong cách dân vận của Bác và gắn với
nhiệm vụ được giao với các phong trào khác.
3. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện; tiến hành sơ, tổng kết phong trào thi đua.
4. Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng
các điển hình tiên tiến về “Dân vận khéo” tại địa phương, đơn vị. Thực hiện tốt việc thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền được phân cấp.
5. Các điển hình “Dân vận khéo” được
xét công nhận mỗi năm một lần; việc tổ chức bình xét phải được thực hiện từ cơ
sở và được thẩm định cụ thể:
- Hằng năm, Ban Dân vận huyện ủy, thị
ủy, thành ủy (cấp huyện) phối hợp với phòng Nội vụ (hoặc
đơn vị phụ trách, theo dõi thi đua, khen thưởng của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn) căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận, khen thưởng của
cấp cơ sở, tổ chức xem xét, thẩm định đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh công nhận, khen thưởng, đồng thời đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh công nhận, khen thưởng cho tập thể, cá nhân điển hình “Dân vận khéo” tiêu biểu cấp tỉnh của địa
phương, đơn vị mình.
- Hằng năm, Ban Dân vận Tỉnh ủy phối
hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) tổ chức kiểm tra, thẩm định thành tích, chấm điểm
thi đua, tổng hợp báo cáo kết quả và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định khen thưởng.
- Đối với việc công nhận và khen thưởng
các tập thể và cá nhân đạt danh hiệu “Dân vận khéo” cấp xã: Trước khi trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khen thưởng, cần thông báo công khai danh sách các
tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng tại các tổ dân, khu
phố biết để tham gia ý kiến.
- Đối với việc công nhận và khen thưởng
các tập thể và cá nhân đạt danh hiệu “Dân vận khéo” cấp huyện và tương đương:
Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương lấy
ý kiến tham gia trên cổng thông tin điện tử thành phần của
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tương đương đối với các tập thể,
cá nhân đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương khen thưởng
trong thời hạn 7 ngày.
- Đối với việc công nhận và khen thưởng
các tập thể và cá nhân đạt danh hiệu “Dân vận khéo” cấp tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ
sơ theo quy định, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh lấy ý kiến tham gia trên cổng
thông tin điện tử của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
đối với các tập thể, cá nhân đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
trong thời hạn 7 ngày.
6. Ban Dân vận Tỉnh
ủy chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
thuộc Sở Nội vụ) phát động phong trào thi đua “Dân vận khéo”, hướng dẫn các ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp
phát động và tổ chức thực hiện phong trào này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc kịp thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi
đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ), nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.