ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
384/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, 08 ngày 12 tháng 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA ỦY BAN DÂN
TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN
DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 10/2006/NĐ-CP ngày 17/012006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra công tác Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Thanh tra Ủy ban Dân tộc (sau
đây gọi tắt là Thanh tra) là cơ quan của Ủy ban Dân tộc, có chức năng tham mưu
giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ
nhiệm) quản lý nhà nước về công tác thanh tra; thực hiện nhiệm vụ thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Thanh tra chịu sự quản lý, chỉ
đạo trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ theo quy định.
Thanh tra có con dấu riêng, được
mở tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Hằng năm trình Bộ trưởng, Chủ
nhiệm phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra (bao gồm thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành), quyết định thanh tra đột xuất. Tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch thanh tra và quyết định thanh tra đột xuất của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm theo quy định.
2. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các quy chế về công tác thanh tra,
phòng, chống tham nhũng và các văn bản quy phạm pháp luật khác khi được Bộ
trưởng, Chủ nhiệm phân công.
3. Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ
nhiệm kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung các văn bản qui phạm pháp
luật về công tác thanh tra.
4. Thực hiện thanh tra hành
chính trong việc chấp hành chính sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ của các
Vụ, đơn vị và cá nhân cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Dân tộc theo quy
định, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan Ủy ban Dân tộc.
5. Thực hiện thanh tra chuyên
ngành đối với việc chấp hành các quy định về lĩnh vực công tác dân tộc; về thực
hiện các chính sách dân tộc tại các Bộ, ngành và địa phương; về thực hiện các
chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc; phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, những sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật và đề xuất cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm các biện pháp
khắc phục, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về công
tác dân tộc.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành về lĩnh vực công tác dân tộc cho thanh tra các Ban Dân tộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Ủy ban
Dân tộc thực hiện qui định của pháp luật về thanh tra.
7. Thường trực công tác tiếp
dân; tổ chức tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban Dân tộc;
giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm xác minh, kết luận, giải quyết các đơn thư khiếu nại
tố cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban Dân tộc theo quy định.
8. Thường trực công tác phòng,
chống tham nhũng; phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành
vi tham nhũng; tổ chức thanh tra, kiểm tra đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các tập thể, cá nhân có hành vi tham
nhũng theo quy định.
Lập kế hoạch, hướng dẫn, kiểm
tra các Vụ, đợn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc việc thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định.
9. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Ủy
ban Dân tộc. Tổng hợp các báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định.
10. Quản lý, phân công, nhận
xét, đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ,
công chức thuộc Thanh tra; quản lý tài sản được Ủy ban giao cho đơn vị. Đề xuất
việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của
Thanh tra, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Thanh tra có Chánh Thanh tra,
các Phó Chánh Thanh tra, các Trưởng, Phó phòng chức năng và các thanh tra viên,
chuyên viên, làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ trực tuyến.
Chánh Thanh tra do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính
phủ theo quy định, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt
động của Thanh tra.
Các Phó Chánh Thanh tra do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Phó
Chánh thanh tra giúp Chánh Thanh tra phụ trách một số mặt công tác của Thanh
tra và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chức năng:
a) Phòng Tổng hợp - Tiếp dân;
b) Phòng Thanh tra hành chính;
c) Phòng Thanh tra chuyên ngành.
Lãnh đạo phòng có Trưởng phòng
và các Phó trưởng phòng, do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của Chánh Thanh tra, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra về tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của phòng theo quy định và theo phân công của lãnh đạo
Thanh tra.
3. Chánh thanh tra có trách
nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng và xây dựng Quy chế làm việc
của Thanh tra trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 233/2003/QĐ-UBDT ngày 16/10/2003
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra Ủy ban Dân tộc.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh thanh tra Ủy ban Dân tộc,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Ủy ban Dân tộc và Thủ trưởng các
Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|