ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 383/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 21
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NHIỆM
KỲ 2021-2026
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 16 tháng 9 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1184/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum nhiệm kỳ 2021-2026; Quyết
định số 1183/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê chuẩn
kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum nhiệm kỳ 2021-2026;
Căn cứ Kết luận của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại cuộc họp ngày 21 tháng 7 năm 2021 và
xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc
phân công và quan hệ công tác giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo
toàn diện và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc trọng
tâm, quan trọng, phức tạp, những vấn đề có tính chiến lược,
dài hạn trên các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý nhà nước, điều hành giải quyết các công việc thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng ngành, lĩnh vực
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo
cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tập thể lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh những công việc quan trọng, cần thiết, vượt thẩm quyền. Những
công việc liên quan đến các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác thì chủ động
cùng phối hợp giải quyết; trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét.
4. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, cùng các Ủy
viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy, Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong phạm vi các lĩnh vực, nội
dung công tác được phân công tại Điều 2 Quyết định này, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước,
điều hành, giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với các ngành, lĩnh vực được phân công theo dõi, phụ trách.
b) Theo dõi, chỉ
đạo: (i) Các tổ chức Hội tương ứng với
các Sở, ngành được giao phụ trách; (ii) Các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; (iii) Làm Người đứng đầu các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, Tổ giúp việc, Tổ chức tư vấn hoặc phối hợp liên ngành ... của các
lĩnh vực, đơn vị được giao phụ trách (trừ trường hợp cấp có thẩm
quyền yêu cầu Người đứng đầu phải là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh).
c) Quyết định và xử lý các vấn đề
liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo
thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi, phụ trách.
d) Quyết định các nội dung về kinh
phí chi thường xuyên1 liên quan đến từng ngành, lĩnh vực
trực tiếp phụ trách (trường hợp nội dung thuộc khoản 7 Điều này thì cho ý kiến
trước khi trình tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, cho ý kiến). Đối
với kinh phí chi thường xuyên mang tính chất tổng hợp, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách khối kinh
tế tổng hợp cho ý kiến trước khi trình tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, cho ý kiến.
6. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền một Phó Chủ tịch thay mặt Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Các nội dung, công việc tập thể
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, cho ý kiến:
a) Các nội dung trình Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh.
b) Chủ trương đầu tư các dự án đầu tư
công, các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước và các dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư (PPP); phân bổ kinh phí trong dự toán ngân sách hằng
năm chưa được phân bổ chi tiết cho các đơn vị, địa phương; phân bổ kinh phí
ngoài dự toán ngân sách tỉnh hàng năm.
c) Những vấn đề, nội dung quan trọng,
nhạy cảm về kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và tôn
giáo theo đề nghị của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được giao phụ trách, cho ý
kiến trước đối với các nội dung tại điểm a, b, c khoản 7 Điều này trước khi
trình tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Phân công
nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Lê Ngọc Tuấn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; lãnh đạo, điều hành toàn diện hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trực tiếp thực hiện công tác quản
lý nhà nước và giải quyết công việc của các ngành, lĩnh vực gồm: Quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; Dự toán ngân sách nhà nước hằng năm;
Chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công, các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách
Nhà nước và các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP); Công an;
Quân sự, Biên phòng; Nội vụ (trừ tôn giáo,
thanh niên); Ngoại vụ (bao gồm đối ngoại); Thanh tra (gọi chung là khối nội chính).
c) Theo dõi, chỉ đạo các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; Chủ tịch Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
d) Giữ mối quan hệ với Thường trực Tỉnh
ủy, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
2. Ủy viên
Ban thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Y Ngọc:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý nhà nước và giải quyết công việc của các ngành, lĩnh
vực gồm: Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Lao động,
Thương binh và Xã hội; Dân tộc; Thông tin và Truyền thông; Công tác Thanh niên;
Bảo hiểm xã hội; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là khối
văn hóa xã hội).
b) Theo dõi, chỉ đạo các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; Phó Chủ tịch thứ
nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh. Phụ trách, theo dõi địa bàn huyện Đăk
Glei, Sa Thầy, thành phố Kon Tum.
c) Giữ mối quan hệ với các cơ quan
tham mưu giúp việc Tỉnh ủy; Mặt trận, các đoàn thể và các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
3. Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Nguyễn Hữu Tháp:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý nhà nước và giải quyết công việc của các ngành, lĩnh
vực gồm: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; Giao thông vận tải;
Khoa học và Công nghệ; Tư pháp; Kinh tế tập thể (gọi chung là khối sản xuất).
b) Theo dõi, chỉ đạo các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Phụ trách, theo
dõi địa bàn huyện Ia H’Drai; Ngọc
Hồi; Đăk Tô; Đăk Hà
c) Giữ mối quan
hệ với Cục Thi hành án tỉnh.
4. Tỉnh Ủy viên, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Ngọc Sâm:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý nhà nước và giải quyết công việc của các ngành, lĩnh
vực gồm: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính (trừ các nhiệm vụ
do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách);
Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Thuế; Hải quan; Kho bạc; Ngân
hàng; Thống kê; Tôn giáo (gọi chung là khối kinh tế tổng hợp).
b) Theo dõi, chỉ đạo các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Phụ trách, theo
dõi địa bàn huyện Kon Plông; Kon Rẫy; Tu Mơ Rông.
c) Giữ mối quan hệ với Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh; các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh.
Điều 3. Căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh việc phân công công việc của Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc trực tiếp xử lý các nhiệm vụ đã phân công cho các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu cần thiết).
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 5. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy;
Đảng ủy thuộc Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các DNNN trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: Văn thư, KTTH-VTD.
|
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
1 Bao gồm chủ trương, phân bổ và các thủ tục liên quan đến quyết toán
kinh phí.