BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3828/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI VÀ CHẤT VẤN CỦA
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI GỬI ĐẾN BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25
tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết
và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và
chất vấn của đại biểu Quốc hội gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để báo cáo);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Ủy ban TƯMTTQ Việt Nam (để báo cáo);
- Tổng Thư ký Quốc hội;
- Ban Dân nguyện của UBTVQH;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Đức Duy
|
QUY CHẾ
TIẾP
NHẬN, GIẢI QUYẾT, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI VÀ CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
GỬI ĐẾN BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3828/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 11 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, giải quyết,
trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến Bộ và chất vấn của đại biểu Quốc hội gửi đến
Bộ trưởng; trách nhiệm của đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc tiếp nhận,
giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc hội.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
2. Quy chế này áp dụng đối với Bộ trưởng, các Thứ
trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và đơn vị, cá nhân có liên quan
trong việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại
biểu Quốc hội gửi đến Bộ.
Điều 2. Nguyên tắc giải quyết,
trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc hội
1. Việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và
chất vấn của đại biểu Quốc hội là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Bộ, phải
được tiếp nhận, giải quyết và trả lời trên tinh thần lắng nghe, cầu thị và
trách nhiệm cao nhất để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết các vấn
đề đặt ra từ thực tiễn.
2. Kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc
hội phải được tiếp nhận, giải quyết, trả lời kịp thời, đúng thời hạn với chất
lượng cao nhất; nội dung trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Quốc
hội phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, thông tin số liệu chính xác, chặt chẽ và đúng
trọng tâm, nội dung của kiến nghị, chất vấn.
3. Việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của
cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc hội phải theo đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và phân công của Bộ; có sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm
giữa các đơn vị trong quá trình giải quyết, trả lời; chất lượng, tiến độ, kết
quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc hội
là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Thủ trưởng
đơn vị hàng năm.
4. Bộ trưởng chỉ đạo toàn diện, trực tiếp việc trả
lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Quốc hội; các Thứ trưởng giúp Bộ
trưởng chỉ đạo và có ý kiến cuối cùng về nội dung trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Quốc hội theo lĩnh vực được phân công phụ trách, trước
khi trình Bộ trưởng quyết định.
5. Thủ trưởng các đơn vị được phân công chịu trách
nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng về chất lượng, tiến độ, nội dung tham mưu; trực
tiếp ký văn bản trình Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực trả lời kiến nghị
của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc hội; trực tiếp ký văn bản, báo cáo về
kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc
hội gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
6. Kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Quốc
hội có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị thì Bộ phân công một đơn vị chủ trì
và các đơn vị khác phối hợp giải quyết, trả lời.
Chương II
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT,
TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI
Điều 3. Tiếp nhận, phân loại và
phân công giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị
của cử tri do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến; trong thời hạn 1/2 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng Bộ có trách nhiệm
chuyển đến Vụ Pháp chế để phân loại, phân công các đơn vị giải quyết, trả lời.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, Vụ Pháp chế có trách nhiệm rà soát,
phân loại kiến nghị của cử tri và phân công các đơn vị giải quyết, trả lời theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ
trưởng ký văn bản của Bộ phân công đơn vị giải quyết, trả lời.
Trường hợp có yêu cầu phối hợp giải quyết, trả lời
kiến nghị của cử tri do các bộ, ngành khác chủ trì thì phân công đơn vị có chức
năng, nhiệm vụ liên quan đến nội dung kiến nghị của cử tri làm đầu mối phối hợp
với bộ, ngành yêu cầu.
3. Trường hợp kiến nghị của cử tri không thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ hoặc nội dung kiến nghị của cử tri chưa rõ
ràng thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công
của Bộ, đơn vị được phân công chủ trì phải báo cáo, trình Thứ trưởng phụ trách
lĩnh vực ký văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đề nghị chuyển cho bộ, ngành khác
hoặc để làm rõ nội dung kiến nghị của cử tri; văn bản phát hành phải gửi báo
cáo Bộ trưởng và gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, theo dõi.
Trường hợp nội dung kiến nghị của cử tri thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ nhưng không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
phân công của Bộ, đơn vị được phân công chủ trì phải có văn bản gửi Vụ Pháp chế
để chuyển cho đơn vị khác trong Bộ chủ trì giải quyết, trả lời; văn bản gửi Vụ
Pháp chế phải được đồng thời gửi Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực để biết, chỉ đạo.
Hết thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản phân công của Bộ mà đơn vị được phân công chủ trì không có văn bản báo
cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc không có văn bản gửi đến Vụ Pháp chế thì
đơn vị được phân công chủ trì phải thực hiện giải quyết, trả lời kiến nghị của
cử tri.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản của đơn vị, Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng ký văn bản của Bộ phân công
lại đơn vị khác trong Bộ chủ trì giải quyết, trả lời.
4. Trường hợp kiến nghị của cử tri đã được giải quyết,
trả lời theo đúng quy định của pháp luật thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản phân công của Bộ, đơn vị được phân công chủ trì có
trách nhiệm phối hợp Vụ Pháp chế báo cáo, trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực
ký văn bản thông báo kèm theo văn bản giải quyết, trả lời trước đó đến Ban Dân
nguyện, Văn phòng Chính phủ, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có kiến nghị của cử tri và cơ quan có liên quan biết để trả
lời cử tri; văn bản phát hành phải gửi báo cáo Bộ trưởng và Vụ Pháp chế để tổng
hợp, theo dõi.
Điều 4. Giải quyết, trả lời kiến
nghị của cử tri
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận kiến
nghị của cử tri do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến, Bộ có trách nhiệm hoàn
thành giải quyết, trả lời. Việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri được
quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản phân công của Bộ, đơn vị được phân công chủ trì phải gửi dự thảo
văn bản giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri để lấy ý kiến của Vụ Pháp chế
và trình Lãnh đạo Bộ theo Mẫu Phiếu trình tại Phụ lục kèm theo;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Phiếu trình của đơn vị chủ trì, Vụ Pháp chế có trách nhiệm rà soát và có ý
kiến về tính hợp hiến, hợp pháp, đầy đủ của nội dung trả lời kiến nghị của cử
tri trong Phiếu trình và trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Vụ
Pháp chế có ý kiến, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có ý kiến về nội dung giải
quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và trình Bộ trưởng xem xét, ký văn bản giải
quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.
Trường hợp Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh
vực có ý kiến thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến,
đơn vị chủ trì có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và trình lại Phiếu trình;
d) Văn bản giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri
phải được gửi đến từng Đoàn đại biểu Quốc hội nơi có kiến nghị của cử tri, Ban
Dân nguyện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Chính phủ đồng thời gửi đến
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi có kiến nghị của cử tri, đồng thời
gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, theo dõi;
đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành văn bản trả lời kiến nghị của cử tri, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi đăng
tải trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ; đăng tải văn bản trên Cổng Thông
tin điện tử của Bộ.
2. Trường hợp kiến nghị của cử tri liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác trong Bộ hoặc bộ, ngành khác thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công của Bộ,
đơn vị được phân công chủ trì phải có văn bản gửi đến các đơn vị khác trong Bộ
hoặc báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có văn bản gửi đến bộ, ngành có liên
quan đề nghị phối hợp.
3. Trường hợp kiến nghị của cử tri có nội dung phức
tạp hoặc có liên quan đến nhiều vấn đề phải giải quyết cần có thêm thời gian để
nghiên cứu, kiểm tra, xác minh, xử lý thì đơn vị được phân công chủ trì phải kịp
thời báo cáo, trình Bộ trưởng có văn bản đề nghị gia hạn thời gian giải quyết,
trả lời; thời gian đề nghị gia hạn không quá 15 ngày. Văn bản đề nghị gia hạn
phải được gửi tới Ban Dân nguyện, Văn phòng Chính phủ, Đoàn đại biểu Quốc hội
nơi có kiến nghị của cử tri và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Các đơn vị được phân công phối hợp có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị phối hợp của đơn vị chủ trì, đơn vị được đề nghị phối hợp phải có văn bản
trả lời gửi đến đơn vị chủ trì giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri theo
đúng quy định của pháp luật và của Quy chế này.
5. Trường hợp kiến nghị của cử tri liên quan đến việc
ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định của pháp luật cần có nhiều thời
gian để nghiên cứu, tổng kết, đánh giá, tuân thủ các quy trình, thủ tục xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiến nghị khi thực hiện giải quyết cần
phải có nguồn lực lớn, chưa xác định được thời gian giải quyết thì phải giải
trình cụ thể về tình hình khó khăn, điều kiện và nguồn lực để thực hiện, xác định
rõ lộ trình, phương hướng giải quyết để cử tri biết.
6. Trường hợp đơn vị được giao làm đầu mối phối hợp
giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri do các bộ ngành khác chủ trì, đơn vị đầu
mối phải trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực ký văn bản tham gia giải quyết, trả
lời kiến nghị của cử tri gửi bộ ngành chủ trì theo đúng thời hạn quy định.
Điều 5. Báo cáo tổng hợp kết quả
giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận văn bản
yêu cầu báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri do cơ
quan có thẩm quyền chuyển đến; trong thời hạn 1/2 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuyển đến Vụ Pháp
chế để phân công các đơn vị thực hiện.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh
Bộ trưởng ký văn bản của Bộ phân công các đơn vị báo cáo kết quả giải quyết, trả
lời kiến nghị của cử tri.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản phân công của Bộ, đơn vị được phân công chủ trì có trách nhiệm xây
dựng Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thuộc
trách nhiệm theo đúng yêu cầu; xin ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực;
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu trình của đơn vị chủ
trì, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có ý kiến về nội dung Báo cáo.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến
của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, đơn vị có trách nhiệm tiếp thu, hoàn thiện
và gửi Báo cáo về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn gửi Báo cáo của các đơn vị có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều
này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng dự thảo Báo cáo tổng hợp kết
quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri của Bộ, trình Bộ trưởng phê duyệt,
ký Báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền.
5. Nội dung Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả
lời kiến nghị của cử tri thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
11 Quy chế tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển
đến ban hành kèm theo Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp văn bản của cơ quan có thẩm quyền có yêu cầu
khác về báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri thì
thực hiện theo văn bản đó.
Điều 6. Báo cáo phục vụ hoạt động
giám sát giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri của cơ quan có thẩm quyền
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận văn bản
yêu cầu báo cáo từ cơ quan có thẩm quyền chuyển đến; trong thời hạn 1/2 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng Bộ có trách nhiệm
chuyển đến Vụ Pháp chế để phân loại, phân công các đơn vị thực hiện.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh
Bộ trưởng ký văn bản của Bộ phân công các đơn vị báo cáo theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản phân công của Bộ, đơn vị được phân công có trách nhiệm xây dựng
Báo cáo theo đúng yêu cầu và xin ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực;
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu trình của đơn vị chủ
trì, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có ý kiến về nội dung Báo cáo.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến
của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, đơn vị có trách nhiệm tiếp thu, hoàn thiện,
gửi Báo cáo về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
Hết thời hạn quy định tại khoản này mà đơn vị chưa
gửi Báo cáo về Vụ Pháp chế thì Thủ trưởng đơn vị phải phối hợp Vụ Pháp chế
trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực cho ý kiến và trình Bộ trưởng phê duyệt, ký
Báo cáo bổ sung (báo cáo riêng) gửi cơ quan có thẩm quyền (trong Phiếu trình phải
báo cáo giải trình rõ với Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và Bộ trưởng việc chậm
gửi Báo cáo).
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn gửi Báo cáo của các đơn vị có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều
này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng dự thảo Báo cáo trình Bộ trưởng
phê duyệt, ký Báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
TIẾP NHẬN, TRẢ LỜI CHẤT
VẤN CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 7. Tiếp nhận, trả lời chất
vấn bằng văn bản của đại biểu Quốc hội
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận chất vấn bằng
văn bản của đại biểu Quốc hội hoặc do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến; trong
thời hạn 1/2 ngày kể từ ngày nhận được chất vấn của đại biểu Quốc hội, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng để phân công 01 Thứ trưởng chỉ đạo và
giao đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội.
Trường hợp có nhiều vấn đề chất vấn thuộc các lĩnh
vực, đơn vị khác nhau; trong thời hạn 1/2 ngày kể từ ngày nhận được chất vấn của
đại biểu Quốc hội, Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuyển cho Vụ Pháp chế; trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chất vấn của đại biểu Quốc hội, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm rà soát, phân loại và phân công các đơn vị trả lời chất
vấn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh
Bộ trưởng ký văn bản của Bộ phân công đơn vị trả lời.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận chất
vấn của đại biểu Quốc hội, Bộ có trách nhiệm hoàn thành việc trả lời. Việc giải
quyết, trả lời chất vấn được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản phân công của Bộ, đơn vị được phân công chủ trì phải gửi
dự thảo văn bản trả lời chất vấn để lấy ý kiến của Vụ Pháp chế và trình Lãnh đạo
Bộ theo Mẫu Phiếu trình tại Phụ lục kèm theo;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Phiếu trình Lãnh đạo Bộ của đơn vị chủ trì, Vụ Pháp chế có trách nhiệm rà
soát và có ý kiến về tính hợp hiến, hợp pháp, đầy đủ của nội dung trả lời chất
vấn của đại biểu Quốc hội trong Phiếu trình và trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh
vực;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Vụ
Pháp chế có ý kiến, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có ý kiến về nội dung trả lời
chất vấn và trình Bộ trưởng xem xét, ký văn bản trả lời chất vấn.
Trường hợp Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh
vực có ý kiến thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến,
đơn vị chủ trì có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và trình lại Phiếu trình;
d) Văn bản trả lời chất vấn phải được gửi đến đại
biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
nơi có đại biểu Quốc hội chất vấn, Cổng Thông tin điện tử của Quốc hội, đồng thời
gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, theo dõi;
đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành văn bản trả lời chất vấn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Bộ có trách nhiệm
đăng tải văn bản trả lời chất vấn trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.
3. Trường hợp nội dung chất vấn của đại biểu Quốc hội
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác trong Bộ hoặc
bộ, ngành khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
phân công của Bộ, đơn vị được phân công chủ trì phải có văn bản gửi đến các đơn
vị khác trong Bộ hoặc báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có văn bản gửi đến
bộ, ngành có liên quan đề nghị phối hợp.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị phối hợp, đơn vị được đề nghị phối hợp phải có văn bản
tham gia gửi đến đơn vị được phân công chủ trì trả lời chất vấn của đại biểu Quốc
hội.
5. Trường hợp nội dung chất vấn của đại biểu Quốc hội
không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thì trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chất vấn của đại biểu Quốc hội, đơn vị được
phân công chủ trì phối hợp Vụ Pháp chế báo cáo, trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh
vực và Bộ trưởng ký văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền và đại biểu Quốc hội có
chất vấn đề nghị chuyển cho bộ, ngành khác hoặc có văn bản gửi Vụ Pháp chế để
chuyển cho đơn vị khác trong Bộ để trả lời.
Điều 8. Chuẩn bị nội dung trả lời
chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Theo kế hoạch chất vấn của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng ký văn bản của Bộ phân
công các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo về nội dung, lĩnh vực dự kiến chất
vấn Bộ trưởng và dự kiến các vấn đề cụ thể được đại biểu Quốc hội quan tâm (kèm
theo thông tin có liên quan).
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản phân công của Bộ, đơn vị được phân công có trách nhiệm xây dựng
báo cáo về nội dung, lĩnh vực dự kiến chất vấn Bộ trưởng, trình Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực cho ý kiến; trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Phiếu trình, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có ý kiến về nội dung Báo cáo.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến
của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, đơn vị được phân công có trách nhiệm tiếp
thu, hoàn thiện, gửi báo cáo đến Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
3. Trong thời hạn 15 ngày trước phiên chất vấn hoặc
phiên thảo luận kinh tế- xã hội của kỳ họp Quốc hội hoặc phiên chất vấn của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, đơn vị được phân công có trách nhiệm chuẩn bị nội dung
dự kiến các vấn đề cụ thể được Đại biểu Quốc hội quan tâm, xin ý kiến của Thứ
trưởng phụ trách lĩnh vực; trong thời hạn 02 ngày làm việc, Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực có ý kiến về nội dung dự kiến các vấn đề cụ thể được đại biểu Quốc
hội quan tâm.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
ý kiến của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tiếp
thu, hoàn thiện, gửi nội dung dự kiến các vấn đề cụ thể được đại biểu Quốc hội
quan tâm đến Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
Điều 9. Thực hiện và báo cáo kết
quả thực hiện Nghị quyết chất vấn của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Việc thực hiện Nghị quyết chất vấn của Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội được quy định như sau:
a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết chất
vấn của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
ban hành Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Các đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện và
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
chất vấn của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sau khi được Bộ trưởng ban
hành; kịp thời báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực khi có khó
khăn, vướng mắc để được xử lý.
2. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết chất vấn của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải được gửi đến Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và cơ quan có liên quan chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội hoặc chậm nhất là 05 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban Thường vụ
Quốc hội. Việc báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết chất vấn được quy định như
sau:
a) Trước kỳ họp Quốc hội hoặc phiên họp Ủy ban Thường
vụ Quốc hội (nếu có yêu cầu), Vụ trưởng Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ trưởng ký văn
bản của Bộ phân công đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết
chất vấn của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản phân công của Bộ, đơn vị được phân công chủ trì có trách nhiệm xây
dựng Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết chất vấn của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực, nội dung được phân công, xin ý kiến của Thứ trưởng
phụ trách lĩnh vực; trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu
trình của đơn vị, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có ý kiến về nội dung Báo cáo của
đơn vị.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến
của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, đơn vị có trách nhiệm tiếp thu, hoàn thiện
và gửi Báo cáo về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
Hết thời hạn quy định tại khoản này mà đơn vị chưa
gửi Báo cáo về Vụ Pháp chế thì Thủ trưởng đơn vị phải phối hợp Vụ Pháp chế
trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực cho ý kiến và trình Bộ trưởng phê duyệt, ký
Báo cáo bổ sung (Báo cáo riêng) gửi cơ quan có thẩm quyền (trong Phiếu trình phải
báo cáo giải trình rõ với Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và Bộ trưởng việc chậm
gửi Báo cáo).
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn gửi Báo cáo của các đơn vị có liên quan quy định điểm b khoản này, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng dự thảo Báo cáo trình Bộ trưởng phê
duyệt, ký Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về chất vấn gửi cơ quan có thẩm quyền;
d) Nội dung Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết chất
vấn của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện theo văn bản yêu cầu báo
cáo của cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử lý một số trường hợp
cụ thể
1. Kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc
hội có nội dung liên quan bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước; nếu có thông tin không được tiếp cận theo quy định của
pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật có liên quan thì đơn vị được phân
công trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Quốc hội từ chối trả lời
hoặc trả lời nhưng phải tuân thủ quy trình giải quyết, quản lý và phát hành văn
bản theo chế độ mật hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Quốc
hội có nội dung, thông tin được tiếp cận có điều kiện theo quy định của pháp luật
về tiếp cận thông tin và pháp luật có liên quan khác thì đơn vị được phân công
trả lời phải nghiên cứu, giải quyết, trả lời cử tri bảo đảm mức độ phù hợp theo
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền hoặc Bộ trưởng
yêu cầu giải quyết, trả lời hoặc báo cáo gấp liên quan kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Quốc hội mà thời hạn ngắn hơn thời hạn quy định tại Quy chế
này thì không áp dụng thời hạn theo Quy chế này.
Thời hạn giải quyết, trả lời hoặc báo cáo trong trường
hợp này được điều chỉnh để đáp ứng thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
và thời hạn được nêu chi tiết trong văn bản phân công của Bộ gửi đến các đơn vị.
4. Trường hợp văn bản, báo cáo về giải quyết, trả lời
kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc hội chưa chính xác, chưa phù
hợp hoặc số liệu chưa nhất quán thì đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp Vụ
Pháp chế báo cáo, trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và Bộ trưởng có văn bản
đính chính, bổ sung cho phù hợp.
Điều 11. Cơ sở dữ liệu về giải
quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc hội
1. Kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri
và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội phải được tổng hợp, cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu về giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và trả lời chất vấn của đại
biểu Quốc hội của Bộ và được chia sẻ với các đơn vị có liên quan.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát
hành văn bản giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Quốc
hội, Văn phòng Bộ có trách nhiệm cập nhật văn bản, nội dung giải quyết, trả lời
trên Cơ sở dữ liệu về giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của
đại biểu Quốc hội của Bộ khi Cơ sở dữ liệu được vận hành chính thức.
3. Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài
nguyên môi trường chủ trì, phối hợp Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế xây dựng, vận
hành Cơ sở dữ liệu về giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của
đại biểu Quốc hội chậm nhất tháng 4 năm 2025.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý
trách nhiệm trong công tác giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn
của đại biểu Quốc hội
1. Cá nhân, đơn vị thuộc Bộ có thành tích xuất sắc
trong công tác giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và công tác trả lời chất
vấn của đại biểu Quốc hội của Bộ được xét khen thưởng theo Quy chế thi đua,
khen thưởng của Bộ.
2. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, các đơn vị gửi
đề xuất khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực
hiện công tác giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu
Quốc hội thuộc phạm vi quản lý của đơn vị về Vụ Pháp chế để tổng hợp.
3. Vụ Pháp chế phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Bộ
trưởng xem xét, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong
công tác giải quyết kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Quốc hội.
4. Cá nhân, đơn vị thuộc Bộ thiếu tinh thần trách
nhiệm, không thực hiện theo Quy chế này thì tùy theo nguyên nhân, tính chất, mức
độ sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật và các Quy chế có liên quan
của Bộ.
Điều 13. Trách nhiệm của các
đơn vị
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện
đúng, đầy đủ Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện
Quy chế này; kịp thời đề xuất Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực các giải
pháp để xử lý, giải quyết ngay các vướng mắc, khó khăn từ thực tiễn được phát
hiện thông qua công tác giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của
đại biểu Quốc hội.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp, theo
dõi và định kỳ báo cáo Bộ trưởng việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri
và chất vấn của đại biểu Quốc hội./.
PHỤ
LỤC
Mẫu Phiếu trình Lãnh đạo Bộ về việc trả lời kiến nghị
của cử tri/ trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
TÊN ĐƠN VỊ TRÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/PT-….
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm …
|
PHIẾU TRÌNH
Về việc trả lời
kiến nghị của cử tri…/
Về việc trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội …
Kính gửi:
|
- Bộ trưởng ………..;
- Thứ trưởng ………..
|
I. PHẦN GHI DÀNH CHO ĐƠN VỊ TRÌNH
|
A. NỘI DUNG VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
………………………………………………………………………………….….
…………………………………………………………………………………......
B. HỒ SƠ KÈM THEO:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
|
CHUYÊN VIÊN XỬ LÝ
(ký, ghi rõ họ
tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ
tên)
|
II. Ý KIẾN CỦA VỤ PHÁP CHẾ
|
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Ngày … tháng …
năm …
LÃNH ĐẠO VỤ PHÁP CHẾ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
II. Ý KIẾN CỦA THỨ TRƯỞNG PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC
|
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày … tháng …
năm …
THỨ TRƯỞNG PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC
(ký, ghi rõ họ tên)
|
III. Ý KIẾN PHÊ DUYỆT CỦA BỘ TRƯỞNG
|
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày … tháng …
năm …
BỘ TRƯỞNG
(ký, ghi rõ họ tên)
|