ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2023/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2022/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG
8 NĂM 2022 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý,
điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành
kèm theo Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh (sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4 tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND như sau:
“Điều 4. Lập, phê duyệt và giao
kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm
1. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân
sách trung ương giai đoạn 5 năm; căn cứ thông báo của chủ chương trình về mức vốn
sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm của chương trình mục tiêu
quốc gia; căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc
gia và các văn bản có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đối với nguồn vốn đầu tư: giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ khi nhận được
thông báo) kịp thời thông báo, hướng dẫn cho các cơ quan chủ trì chương trình mục
tiêu quốc gia, cơ quan chủ dự án thành phần và các cơ quan, đơn vị liên quan căn
cứ quy định hiện hành và tình hình thực tế đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và phương
án phân bổ kế hoạch vốn 5 năm cho từng dự án của chương trình.
b) Đối với nguồn vốn sự nghiệp:
giao các cơ quan chủ trì chương trình mục tiêu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm
việc (kể từ khi nhận được thông báo) kịp thời thông báo, hướng dẫn cho các cơ
quan chủ dự án thành phần và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quy định hiện
hành và tình hình thực tế xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn 5 năm cho từng
dự án của chương trình.
2. Các cơ quan chủ trì chương
trình mục tiêu quốc gia phối hợp với cơ quan chủ dự án thành phần hướng dẫn
công tác lập kế hoạch đối với các đơn vị, địa phương. Kế hoạch của các đơn vị,
địa phương gửi cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần.
Kế hoạch gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP .
Các cơ quan chủ trì chương trình tổng
hợp kế hoạch từ các cơ quan chủ dự án thành phần và các đơn vị, địa phương theo
nội dung kế hoạch nêu trên gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình tổng hợp kế hoạch phân
bổ vốn đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm: vốn hỗ trợ từ
ngân sách trung ương, vốn tự cân đối từ ngân sách cấp tỉnh); danh mục dự án đầu
tư công trung hạn do cấp tỉnh quản lý (bao gồm: Tên dự án, chủ đầu tư, quy mô,
tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian thực hiện và các thông
tin khác có liên quan); tổng mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn
5 năm (nếu có) của từng chương trình mục tiêu quốc gia, chi tiết theo cơ cấu vốn
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn trong nước, vốn nước ngoài, vốn
hợp pháp khác (nếu có) theo từng dự án thành phần để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh giao mục
tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
5 năm, danh mục dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm (do cấp tỉnh quản
lý); thông báo mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm cho
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục dự án đầu tư công
trung hạn giai đoạn 5 năm (do Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định theo phân
cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh) và thông báo mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 5 năm cho các cơ quan, đơn vị, cấp xã trực thuộc. Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định về danh
mục dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm theo quy định tại điểm c khoản
5 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP , được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 38/2023/NĐ-CP .
6. Việc lập kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được
quy định tại Điều 6 của Quy định này.”.
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5 tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND như sau:
“Điều 5. Lập và giao kế hoạch
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm
1. Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về lập và giao kế
hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập kế hoạch thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia.
2. Việc xây dựng kế hoạch của địa
phương gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ,
được sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP .
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
triển khai lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cùng với
quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm cấp xã; đề xuất các
danh mục công trình, kế hoạch vốn đầu tư và các nội dung, hoạt động vốn sự nghiệp
hằng năm từ thôn, tổ. Việc lập kế hoạch thực hiện theo Điều 6 của Quy định này.
Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch
trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm sau cấp xã gửi Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 20
tháng 6 hằng năm.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lập, rà soát, tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của
cấp xã vào kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm sau, trình Hội
đồng nhân dân cấp huyện (đối với kinh phí sự nghiệp trình Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp huyện) cho ý kiến trước khi gửi cơ quan chủ trì chương trình, chủ
dự án thành phần thuộc chương trình; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính trước ngày 30 tháng 6 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung
toàn tỉnh (trừ nội dung phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp huyện theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh).
5. Cơ quan chủ trì chương trình tổng
hợp kế hoạch (trừ nội dung phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp huyện theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh) từ các chủ dự án thành phần và các địa phương
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình, chủ dự án thành phần tổng
hợp kế hoạch thực hiện các chương trình của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp (đối với kinh phí sự nghiệp trình Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh) xem xét, cho ý kiến (trừ nội dung phân cấp cho Hội đồng
nhân dân cấp huyện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh).
7. Giao kế hoạch thực hiện các
chương trình hằng năm
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư vốn, dự toán ngân sách trung
ương thực hiện các chương trình và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Trung
ương. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với nguồn vốn đầu tư
phát triển), Sở Tài chính (đối với nguồn vốn sự nghiệp) trong thời hạn 05 ngày
làm việc (kể từ ngày nhận được thông báo) kịp thời thông báo, hướng dẫn cho các
cơ quan chủ trì chương trình, chủ dự án thành phần và các cơ quan, đơn vị liên
quan thụ hưởng chương trình để đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ kế
hoạch vốn cho từng dự án của chương trình, cụ thể:
a) Đối với nguồn vốn đầu tư phát
triển:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình, chủ dự án thành
phần và các đơn vị có liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ
vốn; tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển các
chương trình mục tiêu quốc gia, xem xét khả năng lồng ghép giữa các chương
trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) đảm bảo quy định và các giải pháp
thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp phân bổ ngân sách nhà nước hằng năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia cùng với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội khác.
b) Đối với nguồn vốn sự nghiệp:
- Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án
thành phần và các đơn vị có liên quan căn cứ nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các văn bản hướng dẫn
của Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương, tổng hợp, cân đối ngân
sách, dự kiến phương án phân bổ và giao dự toán kinh phí sự nghiệp đảm bảo bằng
tổng mức kinh phí Trung ương giao và kinh phí đối ứng của ngân sách địa phương
ít nhất bằng mức tối thiểu theo quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh giao mục
tiêu, nhiệm vụ; dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư vốn hàng năm chi tiết
theo dự án thành phần thuộc từng chương trình, danh mục dự án đầu tư thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia (do cấp tỉnh quản lý) cho các cơ quan, đơn vị, cấp
trực thuộc.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
mục tiêu, nhiệm vụ; dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư vốn hàng năm
chi tiết theo dự án thành phần thuộc từng chương trình, danh mục dự án đầu tư
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (do Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết
định theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh) cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực
thuộc.
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
chi tiết theo thẩm quyền đối với kế hoạch vốn cấp tỉnh điều hành thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương
trình chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến
năm 2025.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện phân
bổ chi tiết theo thẩm quyền đối với kế hoạch vốn phân cấp huyện điều hành thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025; báo cáo kết quả
phân bổ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất. Trước khi phân bổ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
theo quy định.
g) Hằng năm trên cơ sở thông báo mức
vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 3 năm của chương trình và hướng
dẫn của cơ quan chủ chương trình, cơ quan chủ trì chương trình chủ trì, phối hợp
chủ dự án thành phần thuộc chương trình, cơ quan, địa phương liên quan xây dựng
chi tiết kế hoạch vốn sự nghiệp trong kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 3
năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét cùng với dự toán ngân sách địa phương hằng năm.
h) Việc giao kế hoạch vốn, mục
tiêu, nhiệm vụ hằng năm cho các đơn vị thực hiện chương trình phải tuân thủ Luật
Đầu tư công và các quy định khác về quản lý thực hiện các chương trình; thực hiện
theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình; đảm bảo phù hợp với nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn của từng chương trình theo quy định.
i) Việc phân bổ và giao dự toán
kinh phí sự nghiệp hằng năm cho các đơn vị, địa phương để thực hiện chương
trình phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Tài chính, hướng dẫn của các cơ
quan chủ trì Chương trình, chủ dự án thành phần thuộc chương trình, Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định khác hiện hành.”.
3. Sửa, bổ
sung Điều 9 tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số
14/2023/QĐ-UBND) như sau:
“Điều 9. Phân cấp quản lý dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất
1. Cơ quan chủ trì dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
a) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là cơ quan chủ trì cấp tỉnh thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh là cơ quan phối hợp thực hiện hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất.
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao đơn vị chủ trì, phối hợp cấp huyện thực hiện hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất.
2. Quyết toán dự án hoàn thành
Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thanh quyết toán dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của
pháp luật hiện hành.”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2024.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng
Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Lao động - Thương binh và xã hội, Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Các phòng chuyên môn: TH, VXNV, NNTNMT;
- Lưu: VT, NCPC (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|