ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2022/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 08 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 2458/TTr-SKHCN ngày 10 tháng 8 năm 2022; ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 2800/BC-STP-KTrVB ngày 20 tháng 6 năm 2022 và ý
kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số 3218/SNV-TCCB&TCPCP ngày 18 tháng 7 năm
2022, Công văn số 2002/SNV-TCBC&TCPCP ngày 16 tháng 5 năm 2022 và Tờ trình
số 4574/TTr-SNV ngày 30 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ Thành
phố.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 11
năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
12/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
và Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về sửa đổi, bổ sung Khoản 8, Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của
Sở Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày
14 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố;
- Sở Nội vụ; Sở Tư pháp;
- VPUB: Các PCVP; Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 38/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
(sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân Thành phố), thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới
sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt
nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công về các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng của Sở trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và
hoạt động của Ủy ban nhân dân Thành phố theo thẩm quyền, đồng thời chấp hành sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 2. Trụ sở làm việc
Trụ sở làm việc đặt tại số 244 Điện Biên Phủ, Phường
Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở Khoa học và Công nghệ có tên tiếng Anh là
Department of Science and Technology (viết tắt là DOST).
Website: https://dost.hochiminhcity.gov.vn/
Điện thoại số: (028) 3932.7831
Email: skhcn@tphcm.gov.vn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý và các văn bản khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển về lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự thảo chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo trên địa bàn Thành phố thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho
Sở, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở; dự thảo quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Thành phố theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công.
b) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt: thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố, tổ chức khoa học và công
nghệ của Thành phố về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia
hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự toán chi đầu
tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng
năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Thành phố
trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố thuộc Thành phố và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử
dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của
Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa học và công
nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn,
giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức
giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân Thành
phố đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá
nhân trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành của Thành phố và
các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công nghệ, thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng
tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tìm kiếm
công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ;
cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực công nghệ
và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực
khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ,
năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; năng lực hoạt
động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc
thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố; tổng hợp và
báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố; xây dựng và tổ chức thực hiện các
giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ chức
trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ;
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của
các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản
lý;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn Thành phố, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định
công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về
cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của Thành phố theo
thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ tại Thành phố theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ của Thành phố.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng
tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại
Thành phố.
9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược sở hữu
trí tuệ do Chính phủ phê duyệt theo giai đoạn, các nhiệm vụ, chương trình thuộc
lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn
hiệu sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm Thành phố;
quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các
thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến,
khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại Thành phố; tổ
chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của
pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù
hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn Thành phố; tổ chức
thực hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại Thành phố; cảnh báo về
nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu
quan tại Thành phố;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố họp chuẩn của tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Thành phố; tiếp nhận bản công bố
hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa nhóm
2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân công; tư vấn đăng ký mã số mã vạch
theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý
nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại Thành phố;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo vào hỏi đáp về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là
TBT) trên địa bàn Thành phố; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông
tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của Thành phố và tuyên
truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại Thành phố;
e) Là đầu mối triển khai các nhiệm vụ, chương trình
thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm quyền tại Thành
phố; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng
yêu cầu của Thành phố; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ định;
g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản
công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội
dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định
của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối
với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm
tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất
lượng hàng hóa: tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng
các chuẩn đo lường của Thành phố;
i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn Thành phố;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa
nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn Thành phố và nhãn hàng hóa, mã số,
mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại Thành phố theo quy định của
pháp luật;
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải
thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp
tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn Thành phố theo quy định;
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là đầu mối triển khai
các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa lại Thành phố;
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản
quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng và bảo đảm an toàn bức xạ và hạt
nhân
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường
trên địa bàn Thành phố; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử theo quy định;
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn
Thành phố;
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận khai báo, thẩm
định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến
hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp chứng
chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X-quang chẩn đoán
trong y tế hoạt động trên địa bàn Thành phố theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố;
đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn bức xạ
và hạt nhân thuộc địa bàn Thành phố quản lý và xử lý đối với các vi phạm theo
thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân
Thành phố trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện
sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn Thành phố
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; tiếp nhận, thông báo và phối hợp
với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử lý đối
với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm
soát;
g) Chủ trì và phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ
Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ phát hiện trên
địa bàn Thành phố quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp với đơn vị
chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp phép và quản lý
các nguồn phóng xạ tại địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
Thành phố quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã
qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện nguồn
phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát an toàn, an
ninh bức xạ và hạt nhân tại Thành phố và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ.
12. Về thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích, tổng hợp
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất,
kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại Thành phố;
b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện công
tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Thành phố theo quy định;
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học
và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu
về khoa học và công nghệ của Thành phố bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ
dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và phát triển Mạng
Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin khoa học và công
nghệ khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật
tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;
d) Đầu mối kết nối triển khai các dự án của Hệ tri
thức Việt số hóa tại Thành phố. Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu của Thành
phố; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý của Thành phố
trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn
hóa... Và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số hóa để cộng đồng khai
thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống
kê ngành khoa học và công nghệ tại Thành phố;
e) Phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc điều tra thống
kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương trình điều tra thống kê
quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia tại Thành phố: Chỉ đạo
tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo của Thành phố;
g) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin
khoa học và công nghệ của Thành phố; tham gia Liên hợp thư viện Việt Nam về các
nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung
tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển
lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông
tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa;
tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ sự nghiệp công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ
sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức
kinh tế-kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
14. Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ hoạt động trên địa bàn Thành phố.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố và của cơ quan nhà nước cấp trên.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng, thanh tra trực thuộc Sở và các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
19. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các
hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
thuộc thẩm quyền của Thành phố theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân Thành
phố, Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là ủy viên Ủy
ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc và các công việc được Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công hoặc ủy
quyền thực hiện;
Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở theo phân cấp.
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân
dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ về
tổ chức và hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Thành phố
và Ủy ban nhân dân Thành phố khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời các kiến nghị của cử tri, chất
vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong phạm vi lĩnh
vực khoa học và công nghệ; phối hợp với Giám đốc các sở, ban, ngành khác, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện nhiệm vụ của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động
của Sở;
d) Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu
tổ chức, đơn vị thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý Khoa học;
đ) Phòng Quản lý Công nghệ và Thị trường công nghệ;
e) Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở;
g) Phòng Quản lý Sở hữu trí tuệ;
h) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công
nghệ;
b) Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;
c) Trung tâm Dịch vụ phân tích thí nghiệm Thành phố
Hồ Chí Minh;
d) Trung tâm ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý;
đ) Viện Khoa học và Công nghệ tính toán;
e) Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Đơn vị sự nghiệp thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng
Điều 5. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công
chức, số lượng người làm việc của Sở được Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Bộ Khoa học và
Công nghệ
1. Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ và báo cáo kết quả hoạt động, chương trình, kế hoạch công tác; tham dự
đầy đủ các cuộc họp và tập huấn nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ
quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ triệu tập.
2. Khi chỉ đạo hoặc hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Sở phải kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân Thành phố làm
việc với Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Các kiến nghị của Sở với Bộ Khoa học và Công nghệ
có liên quan đến chủ trương, chính sách lớn của Thành phố, Giám đốc Sở phải xin
ý kiến Ủy ban nhân dân Thành phố trước khi báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Đối với Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin,
báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời
các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề
thuộc phạm vi quản lý của ngành.
2. Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy
ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất
cho Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đối với những vấn đề liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở mà Sở và các sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố thuộc Thành phố còn ý kiến khác nhau, Giám đốc Sở báo cáo và đề xuất Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 8. Đối với các sở, ngành
thuộc Thành phố
1. Phối hợp với các sở, ngành của Thành phố để thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước được phân công và phân cấp.
2. Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân Thành phố dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học
và công nghệ của Thành phố; xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
chương trình, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu
quả tiềm lực khoa học và công nghệ của Thành phố, bao gồm: khuyến khích, thu
hút nhân lực khoa học và công nghệ, đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa
học và công nghệ, xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức
năng của Sở, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và
công nghệ, thông tin tư liệu khoa học và công nghệ.
3. Trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố các vấn
đề về chủ trương, chính sách có liên quan đến các sở, ngành khác, Sở phải trao
đổi ý kiến với các sở, ngành có liên quan.
Điều 9. Đối với tổ chức Đảng và
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các Đoàn thể chính trị - xã hội
Thành phố
1. Đối với các Ban của Thành ủy và Đảng ủy Khối Dân
- Chính - Đảng Thành phố, Sở có mối quan hệ trực tiếp để tiếp nhận những định
hướng lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy và của Đảng ủy Khối Dân - Chính - Đảng.
2. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thành phố Hồ Chí Minh, các Đoàn thể chính trị - xã hội Thành phố trong tham gia
lấy ý kiến và đề xuất phản biện xã hội đối với nhiệm vụ của Sở khi tham mưu thực
hiện chế độ chính sách có liên quan đến đoàn viên, hội viên và tầng lớp nhân
dân.
3. Sở chủ động tham khảo ý kiến của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các Đoàn thể chính trị - xã hội Thành phố trong
việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở nhằm phối
hợp thực hiện những chủ trương, chính sách của Thành ủy và Ủy ban nhân dân
Thành phố.
Điều 10. Đối với Liên hiệp các
Hội Khoa học - Kỹ thuật Thành phố
1. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để cho các
nhà khoa học phát huy tiềm năng trí tuệ của mình để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Phối hợp phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực và bồi dưỡng chuyên gia trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ cho Thành phố.
Điều 11. Đối với Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố
1. Hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố trong công tác quản lý nhà nước về khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố theo quy định của
pháp luật.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ đối với Phòng Kinh tế; Phòng Kinh tế và Hạ tầng; Phòng Khoa học và Công nghệ;
đề ra thang điểm thi đua làm cơ sở để Phòng Kinh tế; Phòng Kinh tế và Hạ tầng;
Phòng Khoa học và Công nghệ thực hiện hàng năm; phối hợp, đánh giá, xét duyệt và
khen thưởng đối với tập thể, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ theo
phân cấp quản lý và quy chế thi đua, khen thưởng.
3. Trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố các vấn
đề về chính sách, chủ trương liên quan đến quận, huyện, thành phố thuộc Thành
phố, Sở phải trao đổi ý kiến với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc
Thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm triển
khai và tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình công tác cho các mặt hoạt
động, phối hợp công tác thuộc phạm vi, thẩm quyền của Sở, phù hợp với các quy định
của pháp luật.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm ban hành quy định làm
việc của Sở, tổ chức sắp xếp các phòng, đơn vị trực thuộc, bố trí cán bộ, công
chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn, bảo đảm phát huy tốt hiệu lực và
hiệu quả quản lý Nhà nước mà Sở đã được phân công, phân cấp trên địa bàn Thành
phố.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết,
Giám đốc Sở đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định việc
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và
quy định của pháp luật hiện hành./.