ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2021/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 21
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2 0 15; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ Trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 188/TTr-CAT- PA03 ngày 31/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 và thay
thế Quyết định số 1165/2013/QĐ-UBND ngày 10/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Phú Yên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Cục PC&CCHC, TP - Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TTTT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động
bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên và trách nhiệm, quyền hạn của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc phạm vi Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, chỉ đạo (sau đây gọi chung
là cơ quan, tổ chức) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước năm 2018, Điều 2 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thể ủy quyền cho cấp phó của mình xác định bí mật nhà nước và độ mật của
bí mật nhà nước đối với những thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách. Việc ủy quyền phải được quy định trong Quy chế làm việc của cơ quan, tổ
chức, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước hoặc văn bản phân công nhiệm vụ.
3. Cấp phó được ủy quyền của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật
của bí mật nhà nước đối với những thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách theo các quy định của pháp luật.
Điều 4. Sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc xác định người có thẩm
quyền và ủy quyền cho người thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước; người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước; hình thức và các quy định sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm
2018, Điều 3 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi được người có thẩm
quyền cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước;
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà
nước đóng dấu “bản sao số” ở trang đầu và dấu “bản sao bí mật nhà nước” ở trang
cuối của tài liệu sau khi sao, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình
thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền
cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);
c) Bản trích sao tài liệu bí mật
nhà nước phải thực hiện theo mẫu “trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung
trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của
cơ quan, tổ chức (nếu có);
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước,
độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu
có);
đ) Việc sao, chụp phải ghi nhận
vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.
3. Việc sao, chụp điện mật được
thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
Điều 5.
Phát hành tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người soạn thảo, tạo ra tài
liệu bí mật nhà nước khi phát hành phải kèm theo tờ trình, phiếu trình duyệt ký
văn bản bí mật nhà nước để văn thư cơ quan, tổ chức có căn cứ đóng dấu độ mật
và lưu kèm bản gốc.
2. Người soạn thảo, tạo ra tài
liệu bí mật nhà nước xác định thứ tự cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân nhận
tài liệu trong tờ trình, phiếu trình ký văn bản bí mật nhà nước và điền tương ứng
vào mẫu dấu “BẢN SỐ: ...” được đóng trên trang đầu của tài liệu, ở phía trên
bên trái tại ô số 11b theo mẫu số 19 của Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày
10/3/2020 của Bộ Trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước, khi phát hành phải ghi bản số tương ứng ngay sau tên cơ
quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân nhận tài liệu trong “Sổ chuyển giao bí mật
nhà nước”. Đối với bản sao tài liệu bí mật nhà nước, khi phát hành phải ghi bản
sao số tương ứng ngay sau tên cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân nhận bản
sao tài liệu trong “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
3. Đối với hồ sơ, tập tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước được đóng dấu độ mật ở bên ngoài bìa hồ sơ, tập tài liệu,
bên ngoài bì niêm phong vật chứa bí mật nhà nước theo độ mật cao nhất của thông
tin được lưu giữ ở bên trong hồ sơ, tập tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Điều 6. Bảo
vệ bí mật nhà nước trong sử dụng máy vi tính, thiết bị nhớ ngoài, phương tiện
điện tử có tính năng lưu giữ thông tin, tài liệu bí mật nhà nước
1. Ngoài các thiết bị của cơ
quan, tổ chức dùng để lưu giữ, soạn thảo tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà
nước, cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công chức, viên chức công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân, người
làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm
công tác liên quan đến bí mật nhà nước được phép sử dụng các thiết bị lưu giữ
tin như thẻ nhớ, USB, máy vi tính,… tự trang bị để lưu giữ, soạn thảo tin, tài
liệu có nội dung bí mật nhà nước phục vụ công tác. Việc tự trang bị, sử dụng
các thiết bị này phải đăng kí và được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, tổ chức.
Cơ quan, tổ chức và các cá nhân liên quan phải thực hiện nghiêm túc chế độ quản
lý, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước đối với các thiết bị này như những thiết bị
lưu giữ, soạn thảo tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức.
Nếu không còn sử dụng các thiết bị này vào mục đích soạn thảo, lưu giữ tin, tài
liệu có nội dung bí mật nhà nước thì cơ quan, tổ chức phải dùng phần mềm kỹ thuật
loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật nhà nước hoặc tiêu hủy đúng quy định.
2. Máy vi tính, thiết bị nhớ
ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông tin dùng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước nếu bị hư hỏng phải do cán bộ công nghệ thông tin cơ quan, tổ
chức thực hiện việc sửa chữa. Nếu thuê dịch vụ bên ngoài sửa chữa, phải giám
sát chặt chẽ. Máy vi tính mang ra ngoài sửa chữa, phải tháo rời ổ cứng niêm
phong, quản lý tại cơ quan, tổ chức. Sửa chữa xong, phải kiểm tra trước khi sử
dụng. Đối với các thiết bị nhớ ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ
thông tin dùng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước bị hỏng, không có khả năng
sửa chữa, phục hồi, không hoạt động được do thiếu đồng bộ, lạc hậu mà không có
nhu cầu sử dụng phải được bảo quản, xử lý hoặc tiêu hủy theo đúng quy trình,
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 7. Các
hành vi bị nghiêm cấm và các hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước khác
1.Các hành vi bị nghiêm cấm
trong bảo vệ bí mật nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước năm 2018.
2. Các hoạt động bảo vệ bí mật
nhà nước khác, cụ thể: Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước; vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên
quan trực tiếp đến bí mật nhà nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam; hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
yếu tố nước ngoài tổ chức tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước; thời hạn bảo
vệ bí mật nhà nước; gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật;
giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định từ
Điều 12 đến Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, từ Điều 4 đến Điều 6
Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 8. Sử
dụng biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm trang bị, tổ chức sử dụng các loại biểu mẫu, đảm bảo đầy đủ về số
lượng, nội dung, thống nhất về hình thức, kích thước theo quy định tại Điều 2,
Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Mực dùng để đóng dấu các loại
dấu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước là mực màu đỏ tươi.
3. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ
liệu để đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải
bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu quy định về sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, đến
được quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ
Công an.
4. Trường hợp tài liệu bí mật
nhà nước, sách chứa đựng nội dung bí mật nhà nước in, xuất bản với số lượng lớn
thì cơ quan, tổ chức soạn thảo, tạo ra bí mật nhà nước được in dấu độ mật bằng
mực màu đỏ ở bên ngoài bìa tài liệu, sách, ấn phẩm xuất bản, có đánh mã số để
quản lý, bảo vệ.
Điều 9. Kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà
nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục
vụ bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm, được trích từ nguồn
kinh phí trong định mức chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện hành cấp
cho cơ quan, tổ chức.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, các cơ quan, tổ chức lập dự toán kinh phí bảo
đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước tổng hợp chung trong dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm của cơ quan, tổ chức mình và gửi cho cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt để triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Công an tỉnh tiến hành thanh
tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh và
các cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Việc thanh tra chuyên ngành được
tiến hành theo quy định của pháp luật về thanh tra; kiểm tra được tiến hành
hàng năm. Thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và xét thấy
cần phải tiến hành thanh tra, kiểm tra.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực bảo vệ bí mật
nhà nước đối với các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại
Khoản 2, Điều 25 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018.
3. Người có hành vi vi phạm quy
định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tùy theo tính chất, mức độ của hành vi
vi phạm sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước các cơ quan, tổ chức có liên quan giải
quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp
luật khác có liên quan. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp giải quyết theo thẩm
quyền.
Điều 11.
Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và tương đương; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc; doanh nghiệp
nhà nước thuộc tỉnh có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng hoặc bộ
phận hành chính, tổng hợp.
2. Người thực hiện nhiệm vụ
chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn theo
quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 12.
Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý phải thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình theo quy
định tại Quy chế này.
2. Báo cáo của sở, ban, ngành cấp
tỉnh và tương đương; Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi về Công an tỉnh để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công an, Thủ tướng Chính phủ theo thời hạn như
sau:
a) Báo cáo sơ kết hàng năm: Lấy
số liệu báo cáo từ ngày 01/12 năm trước đến ngày 30/11 của năm báo cáo và gửi về
Công an tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ) chậm nhất vào ngày
05/12 của năm báo cáo.
b) Báo cáo tổng kết 05 năm một
lần: Thực hiện theo hướng dẫn riêng.
c) Báo cáo đột xuất được thực
hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nội dung báo cáo về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước hàng năm thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị
định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc tổ chức sơ kết, tổng kết
do Công an tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện; đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung báo cáo của
tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước để gửi cấp có thẩm quyền theo quy định (Hoàn
thành trước ngày 20/12 hàng năm).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức.
a) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, tổ
chức.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý và gửi
về Công an tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ) để theo dõi việc tổ chức
thực hiện.
d) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
đ) Chỉ đạo xử lý và kịp thời
thông báo cho Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản
lý.
e) Phân công người thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí
mật nhà nước theo quy định. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác,
nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước.
g) Đầu tư, xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật phục vụ yêu cầu công tác bảo vệ bí mật nhà nước bằng nguồn kinh
phí của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của người tiếp cận,
người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước thực hiện theo quy định Điều 26 Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Giao Công an tỉnh - Cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm quản lý bí mật nhà nước trong
lĩnh vực quân sự, quốc phòng; phối hợp với Công an tỉnh tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền địa phương các cấp thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ tin, tài
liệu bí mật nhà nước trong quá trình triển khai công tác quân sự, quốc phòng ở
địa phương, phòng ngừa lộ, mất bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng.
3. Sở Tài chính tham mưu bố trí
kinh phí để phục vụ cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong dự toán chi ngân
sách hàng năm của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Các sở, ban, ngành, cơ quan,
tổ chức và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc phạm vi Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý, chỉ đạo và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét, quyết định./.