ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2018/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 20 tháng 7
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ
TÀI SẢN VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân;
Căn cứ Nghị quyết số
20/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm
quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương
án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại tờ trình số 2215/TTr-STC ngày 20/7/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp
thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý
quy định nêu trên bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử-văn hóa và động
sản.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh), gồm: bất động sản; xe ô tô các loại; tài sản
khác (không phải là bất động sản và xe ô tô các loại) có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư do các cơ quan cấp tỉnh ký hợp đồng
dự án.
2. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định
a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể.
3. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức tỉnh quyết định đối với tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định:
a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh).
b) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
Điều 2. Phân cấp
thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với
tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản; xe ô tô các loại;
tài sản khác (không phải là bất động sản và xe ô tô các loại) có giá trị từ 500
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cơ
quan địa phương quyết định tịch thu.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp
tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có
thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định tịch thu (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc cơ quan địa phương quyết định tịch thu (trừ tài sản thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Đối với
tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu (trừ tài sản
là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia).
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản; xe ô tô các loại;
tài sản khác (không phải là bất động sản và xe ô tô các loại) có giá trị từ 500
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cấp quân
khu chuyển giao.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cấp
quân khu chuyển giao (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp
huyện chuyển giao (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Đối với
tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản
bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm
thấy, di sản không có người nhận thừa kế (trừ tài sản là di tích lịch sử - văn
hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia).
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với bất động sản vô chủ; di sản không có người
nhận thừa kế.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản không xác định được chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
được tìm thấy trên địa bàn huyện.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2018 và thay thế Quyết định số
64/2016/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân
tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước và thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Giao Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan thi hành quyết định này.
4. Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức,
đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài Chính;
- Cục KSTTHC-VP Chính phủ;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TV.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT.UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; Trung tâm Tin học;
- Phòng: KT+THKSTTHC+VHXH+HCQT+Ban NC, TCD;
- Lưu VT, Ngan.
QD-THAM QUYEN XAC LAP QUYEN SO HUU TOAN DAN
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|