ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Báo chí số
103/2016/QH13 ngày 05/4/2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng số
24/2018/QH14 ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07/9/2015 của Chính phủ về Quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 88/2012/NĐ-CP
ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động, thông tin, báo chí của báo
chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP
ngày 09/02/2017 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết việc phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản
lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 610/TTr-STTTT ngày 12/11/2018 và Báo cáo thẩm
định số 235/BC-STP ngày 06/11/2018 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/12/2018 và thay thế Quyết định số 1323/2013/QĐ-UBND ngày 23/5/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban,
ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông
(báo cáo);
- Cục Thông tin đối ngoại (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ TTĐN tỉnh (báo cáo);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Báo Quảng Ninh, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tổng hợp tỉnh;
- V0, V1-3, NC, NV, VX4;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Thu Thủy
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý và
triển khai hoạt động thông tin đối ngoại; trách nhiệm của các sở, ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh) trong việc quản
lý nhà nước và phối hợp, triển khai hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Thông tin đối ngoại tại Quy chế này
được hiểu bao gồm thông tin chính thức về tỉnh Quảng Ninh, thông tin quảng bá
hình ảnh tỉnh Quảng Ninh và thông tin tình hình trong nước, thế giới vào tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động thông tin đối ngoại
Thực hiện theo quy định tại Điều
3, Nghị định số 72/2015/NĐ-CP, ngày 07/9/2015 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Nghị định 72), cụ thể:
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định về quản lý hoạt
động thông tin đối ngoại của Chính phủ, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị
trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm không ảnh hưởng xấu và
không bị lợi dụng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
uy tín, hình ảnh, quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế của tỉnh, của đất nước;
tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Tuyệt đối không kích động nhân dân
chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; không kích động bạo lực, tuyên truyền chiến
tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc, tôn giáo và
nhân dân các quốc gia, vùng lãnh thổ.
4. Bảo đảm thông tin chính xác, kịp
thời theo đúng định hướng thông tin, tuyên truyền đối ngoại
của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh trong từng thời kỳ cũng như các chương trình, kế
hoạch thông tin đối ngoại đã được phê duyệt; không đưa tin
sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, uy
tín, nhân phẩm của công dân.
5. Thực hiện đúng Quy định phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiểu rõ đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của chính
quyền địa phương, tranh thủ sự hợp tác, đầu tư của các đối tác trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, địa phương, các lực lượng xã hội, các tổ chức, cá nhân mà nòng cốt là các đơn vị, công chức, viên
chức phụ trách công tác thông tin đối ngoại trong việc thực hiện các hoạt động
thông tin đối ngoại.
Điều 5. Quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thông
tin đối ngoại
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh và
giao nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực
hiện công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Ngoại vụ phối hợp với cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng
bá địa phương ở nước ngoài.
c) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Ngoại vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
theo Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trong phạm vi, lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao.
2. Nội dung quản lý nhà nước về thông
tin đối ngoại
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 4 Nghị định 72, cụ thể:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình về thông tin
đối ngoại trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành theo
thẩm quyền được pháp luật quy định.
b) Tổ chức và quản lý công tác nghiên
cứu khoa học về thông tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho
các lực lượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
c) Quản lý, hướng dẫn, chủ động cung
cấp thông tin liên quan đến tỉnh Quảng Ninh cho các cơ quan thông tấn, báo chí;
cung cấp thông tin về tỉnh Quảng Ninh cho người Việt Nam ở
nước ngoài và cộng đồng quốc tế; cung cấp thông tin tình hình thế giới vào tỉnh
Quảng Ninh; phối hợp quản lý báo chí trong nước hoạt động có liên quan đến nước
ngoài và hoạt động của báo chí nước ngoài trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
d) Hợp tác quốc tế về hoạt động thông
tin đối ngoại.
đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định
của pháp luật.
e) Sơ kết, tổng kết hoạt động thông
tin đối ngoại; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 6. Nội dung
kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại
Thực hiện theo quy định tại Điều 3
Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông
(sau đây gọi tắt là Thông tư 22), cụ thể:
Căn cứ vào quy hoạch, chương trình, kế
hoạch của Chính phủ; mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
các văn bản hướng dẫn công tác thông tin đối ngoại của Bộ
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm, gồm các
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Phân công tổ
chức hoặc cá nhân phụ trách triển khai hoạt động thông tin đối ngoại.
2. Xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động thông tin đối ngoại.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ cấp phòng trở lên và các đối tượng là lãnh đạo quản lý và cán bộ
trực tiếp tham gia hoạt động thông tin đối ngoại hằng năm về các nội dung trọng
tâm sau đây:
a) Triển khai các văn bản quản lý nhà
nước về thông tin đối ngoại;
b) Phương pháp và kỹ năng công tác
thông tin đối ngoại;
c) Kỹ năng phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí;
d) Tình hình quốc tế và hoạt động đối
ngoại của Đảng, Nhà nước và của tỉnh;
đ) Tình hình hội nhập quốc tế của Việt
Nam và của tỉnh;
e) Tình hình đấu tranh bảo vệ chủ quyền
biển đảo và biên giới lãnh thổ quốc gia;
g) Phổ biến kiến thức, nâng cao nhận
thức về nhân quyền; tuyên truyền thành tựu bảo đảm quyền con người của Việt Nam
và của tỉnh;
h) Quan hệ giữa Việt Nam với các nước
có chung đường biên giới.
4. Xây dựng các đề án, dự án, các hoạt
động thông tin đối ngoại thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thông tin về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Thông tin về tình hình quốc tế và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước;
tình hình hội nhập quốc tế của Nhà nước và của tỉnh;
c) Quảng bá hình ảnh của tỉnh, môi
trường an ninh, an toàn, tiềm năng về du lịch, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu
tư nhằm thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh;
d) Cung cấp thông tin về các vấn đề
liên quan đến tỉnh được dư luận nước ngoài quan tâm; giải thích, làm rõ, đấu
tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh;
đ) Tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển
đảo và biên giới lãnh thổ của Tổ quốc;
e) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của
tỉnh.
Điều 7. Kinh phí hoạt
động thông tin đối ngoại
Thực hiện theo quy định tại Điều 4
Thông tư 22, cụ thể;
Nguồn kinh phí chi cho hoạt động
thông tin đối ngoại của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh được
bảo đảm từ nguồn ngân sách của tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh và nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế
hoạch thông tin đối ngoại và dự trù kinh phí, lập dự toán
thực hiện gửi sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành; gửi sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp.
Chương II
HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 8. Cung cấp
thông tin chính thức về Quảng Ninh
Thực hiện theo quy định tại Điều 7
Nghị định 72, cụ thể;
1. Thông tin chính thức về tỉnh Quảng
Ninh là thông tin về chủ trương, chính sách của tỉnh; thông tin về tình hình tỉnh
Quảng Ninh trên các lĩnh vực; thông tin về lịch sử tỉnh Quảng Ninh và các thông
tin khác.
2. Thông tin chính thức về tỉnh Quảng
Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh cung
cấp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Thông tin chính thức về tỉnh Quảng
Ninh được cung cấp bằng các hình thức sau đây:
a) Phát ngôn chính thức tại các sự kiện,
hội nghị, hội thảo, diễn đàn, họp báo, thông cáo báo chí và các sự kiện đối ngoại
được tổ chức trong nước và quốc tế;
b) Phát ngôn chính thức do người phát
ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh, người phát ngôn của các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh trong phạm vi, quyền hạn được giao thực hiện việc phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
c) Hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
d) Hoạt động đối ngoại, phát ngôn, tổ
chức sự kiện, đăng tải thông tin trên trang thông tin đầu tư và hoạt động khác
của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài thông tin về tỉnh Quảng Ninh.
đ) Các chương trình, sản phẩm báo chí
của 03 cơ quan báo chí của tỉnh: Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình
Quảng Ninh, Báo Hạ Long;
e) Đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử tổng hợp của tỉnh và cổng thông tin điện tử thành phần,
trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
g) Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Việc cung cấp thông tin chính thức
về tỉnh Quảng Ninh dưới mọi hình thức phải tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành và quy chế này.
Điều 9. Cung cấp
thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện theo quy định tại Điều 8
Nghị định 72 và Điều 5 Thông tư 22, cụ thể:
1. Thông tin quảng bá hình ảnh tỉnh
Quảng Ninh là thông tin giới thiệu về vùng đất, con người, lịch sử, những nét đẹp
của văn hóa truyền thống, các thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, văn hóa - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
2. Thông tin quảng bá hình ảnh tỉnh
Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh cung cấp đến
cộng đồng quốc tế, người Việt Nam ở trong và ngoài nước.
3. Thông tin quảng bá hình ảnh tỉnh
Quảng Ninh được cung cấp qua các hình thức sau đây:
a) Hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử tổng hợp của tỉnh và cổng thông tin điện tử thành phần, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh bằng tiếng
Việt và tiếng nước ngoài;
c) Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh
của tỉnh;
d) Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh phát
hành;
đ) Sản phẩm báo chí của các cơ quan thông
tấn, báo chí trong và ngoài tỉnh;
e) Sản phẩm của các cơ quan thông tấn,
báo chí, truyền thông nước ngoài;
f) Sản phẩm truyền thông phổ biến
trên mạng Internet;
g) Sản phẩm tuyên truyền của các Phòng
Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa, Đài Truyền thanh -
Truyền hình cấp huyện;
h) Các hoạt động tiếp xúc, hợp tác với
cơ quan báo chí nước ngoài;
i) Các hoạt động truyền thông của các
sự kiện lớn tổ chức tại tỉnh và ở nước ngoài;
j) Các phương thức hoạt động thông
tin đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.
4. Việc cung cấp thông tin quảng bá
hình ảnh tỉnh Quảng Ninh dưới mọi hình thức phải tuân thủ các quy định của pháp
luật Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và quy chế này.
Điều 10. Cung cấp
thông tin tình hình thế giới vào tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện theo quy định tại Điều 9
Nghị định 72, cụ thể:
1. Thông tin tình hình thế giới vào tỉnh
Quảng Ninh là thông tin về tình hình thế giới trên các lĩnh vực, thông tin về
quan hệ giữa tỉnh Quảng Ninh với địa phương ở nước ngoài và các thông tin khác
nhằm thúc đẩy quan hệ chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng - an ninh giữa tỉnh
Quảng Ninh với địa phương ở nước ngoài; phục vụ phát triển kinh tế của đất nước,
của tỉnh, thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của tỉnh Quảng
Ninh và đất nước.
2. Thông tin tình hình thế giới vào tỉnh
Quảng Ninh do Sở Ngoại vụ, các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ
chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, các địa phương, các cơ quan báo chí của tỉnh,
các đoàn đi công tác nước ngoài, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật, thu thập, tổng hợp và cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền, báo chí và người dân tỉnh Quảng Ninh.
3. Thông tin tình hình thế giới vào tỉnh Quảng Ninh được cung cấp bởi các cơ quan, đơn vị nêu tại Khoản 2
Điều này bằng các hình thức sau đây:
a) Qua người phát ngôn;
b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử tổng hợp của tỉnh, cổng thông tin điện tử thành phần,
trang thông tin điện tử;
c) Tại các cuộc họp báo và hội nghị
thông tin báo chí, hội nghị giao ban báo chí định kỳ;
d) Qua các phương tiện thông tin đại
chúng.
4. Việc cung cấp thông tin tình hình
thế giới vào tỉnh Quảng Ninh được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành liên quan đến các hình thức nêu tại Khoản 3 Điều này và quy chế này.
Điều 11. Cung cấp
thông tin giải thích, làm rõ
Thực hiện theo quy định tại Điều 6
Thông tư 22, cụ thể:
1. Thông tin giải thích, làm rõ là những
tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ, đấu tranh phản bác với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh
của tỉnh.
2. Các cơ quan,
đơn vị chủ động theo dõi, tổng hợp dư luận báo chí trong và ngoài nước về tình
hình của tỉnh và đơn vị. Các cơ quan, đơn vị khi phát hiện hoặc nhận được thông
tin, tài liệu, báo cáo sai lệch, thông tin gây hiểu nhầm làm ảnh hưởng đến uy
tín, hình ảnh của tỉnh, có trách nhiệm kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Thông tin và Truyền thông), đồng thời chủ động cung cấp những tư liệu,
tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ để bảo vệ và nâng cao uy tín,
hình ảnh của tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh chủ động triển khai các biện pháp thông tin, tuyên truyền để bảo
vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của tỉnh thông qua các hình thức sau đây:
a) Ban hành thông cáo báo chí giải
thích, làm rõ thông tin sai lệch; người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh tổ chức phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh;
b) Cử đại diện lãnh đạo hoặc người
phát ngôn tham dự Hội nghị thông tin báo chí hằng tuần do Ban tuyên giáo Tỉnh ủy
chủ trì tổ chức hoặc Hội nghị giao ban báo chí hằng tháng do Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức để cung
cấp thông tin, giải thích, làm rõ cho các cơ quan báo chí;
c) Đăng tải thông tin giải thích, làm
rõ trên Cổng thông tin điện tử tổng hợp của tỉnh, cổng thông tin điện tử thành
phần, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, các
sản phẩm truyền thông của các cơ quan báo chí tỉnh bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài;
d) Cung cấp thông tin để các cơ quan
thông tấn, báo chí giải thích làm rõ, đấu tranh với các
thông tin sai lệch;
đ) Tổ chức cung cấp thông tin cho các
lực lượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại và đồng bào ở khu vực biên giới,
gồm các nội dung: Giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch;
quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới.
4. Thông tin có nội dung bí mật nhà
nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 12. Hệ thống
dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 7
Thông tư 22, cụ thể:
1. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh
của tỉnh là hệ thống dữ liệu được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, giới
thiệu về tỉnh Quảng Ninh trên các lĩnh vực nhằm cung cấp thông tin đến cộng đồng
quốc tế và người Việt Nam ở trong và ngoài nước.
2. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh
của tỉnh là nguồn cung cấp thông tin chính thức về tỉnh.
3. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh
của tỉnh được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các cơ quan báo chí của tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin,
dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh.
Điều 13. Xuất bản
phẩm thông tin đối ngoại
Thực hiện theo quy định tại Điều
13 Nghị định 72, cụ thể:
1. Xuất bản phẩm thông tin đối ngoại là các sản phẩm xuất bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài để cung cấp thông tin chính thức về tỉnh Quảng Ninh và quảng
bá hình ảnh của tỉnh Quảng Ninh tới cộng đồng trong nước, quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch xuất
bản và phát hành các xuất bản phẩm thông tin đối ngoại trong một số lĩnh vực đặc thù.
Điều 14. Sự kiện
tổ chức tại nước ngoài
Thực hiện theo quy định tại Điều
14 Nghị định 72, cụ thể:
1. Các sự kiện ở nước ngoài do Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức nhằm quảng bá hình ảnh vùng đất, con người, lịch sử, văn hóa
của tỉnh Quảng Ninh, tăng cường tình hữu nghị và quan hệ giữa tỉnh Quảng Ninh với
các nước, vùng lãnh thổ, quảng bá giới thiệu tiềm năng thế
mạnh của tỉnh Quảng Ninh, nhằm thu hút đầu
tư, kết nối đầu tư - thương mại - du lịch.
2. Cơ quan chủ trì tổ chức sự kiện ở
nước ngoài có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện.
3. Cơ quan chủ trì tổ chức sự kiện ở
nước ngoài có trách nhiệm báo cáo kết quả tổ chức sự kiện ở nước ngoài theo quy
định, đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo.
Điều 15. Hỗ trợ,
hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài
Thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định 72 và Điều 8 Thông tư 22, cụ thể:
1. Các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền
thông, phóng viên nước ngoài được hỗ trợ, tạo điều kiện trong hoạt động viết
tin, bài, sản xuất chương trình và thực hiện các xuất bản
phẩm nhằm giới thiệu về tỉnh Quảng Ninh trên các phương tiện
thông tin đại chúng của nước ngoài.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Xây dựng quy chế theo các quy định
hiện hành, tạo điều kiện cho các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông,
phóng viên nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng cơ chế hợp tác với các cơ
quan, thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài thực hiện các sản
phẩm truyền thông giới thiệu quảng bá hình ảnh của tỉnh
trên các phương tiện thông tin đại chúng ở nước ngoài.
3. Hoạt động thông tin, báo chí của cơ
quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài tại địa bàn tỉnh
Quảng Ninh phải tuân thủ quy định của Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày
23/10/2012 quy định về hoạt động, thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ
quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp
luật liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 16. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì tham mưu xây dựng quy chế,
quy định về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau
đây:
a) Xây dựng các chương trình, đề án,
dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của
tỉnh quy định tại Điều 6 Quy chế này; tổ chức triển khai
thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị bố trí cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại.
4. Chủ trì, tổ chức thẩm định các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của các cơ quan, đơn vị; phê duyệt
(theo thẩm quyền) hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại; theo dõi,
đôn đốc tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án,
kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại sau khi được phê
duyệt.
5. Xây dựng quy chế, tạo điều kiện
cho các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng
viên nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ chế hợp tác với các cơ
quan thông tấn báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài thực hiện các sản
phẩm truyền thông giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở nước ngoài.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp báo định kỳ hằng
tháng, đột xuất, cung cấp thông tin đối ngoại cho cơ quan thông tấn, báo chí,
các tổ chức, cá nhân quan tâm.
7. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
định hướng, cung cấp thông tin đối ngoại cho các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt
động trên địa bàn tỉnh.
8. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ
quan, đơn vị liên quan cung cấp thông tin cho báo chí trong và ngoài nước, cộng
đồng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
9. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin đối ngoại cho các
cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của
tỉnh theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Quy chế này.
10. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ thông tin đối
ngoại của tỉnh.
11. Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh theo dõi, nghiên cứu dư luận, báo chí
có nội dung thông tin tác động tiêu cực đến tỉnh; đồng thời chủ động giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin xuyên
tạc, sai sự thật ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.
12. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
và các lực lượng chức năng xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng hệ thống dữ liệu
quảng bá hình ảnh của tỉnh; thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước đối với quy trình lưu trữ hệ thống dữ liệu.
13. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và dự trù
kinh phí để biên soạn tài liệu cung cấp cho hệ thống thông tin đối ngoại tại cửa
khẩu quốc tế đường bộ, đường biển, đường hàng không trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
14. Thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác thông tin đối ngoại.
15. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo về hoạt động thông tin đối ngoại; làm đầu mối phối
hợp với các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý nhà nước về thông tin đối
ngoại; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả hoạt động
thông tin đối ngoại; tổng hợp kinh phí thông tin đối ngoại hằng năm.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị của tỉnh đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thông tin đối
ngoại theo thẩm quyền.
17. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 17. Sở Ngoại
vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, hướng
dẫn và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài tác nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Theo dõi, thu thập, tổng hợp thông
tin về tình hình quốc tế và khu vực, nhất là các địa
phương nước bạn có chung đường biên giới với tỉnh Quảng Ninh phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh ở trong nước
và nước ngoài; tham gia chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn
của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên báo chí nước ngoài.
4. Hướng dẫn, cung cấp thông tin về tỉnh
Quảng Ninh cho báo chí nước ngoài, cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và
cộng đồng quốc tế.
5. Phối hợp với cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối
ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan xây dựng và phát hành các ấn
phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
7. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
có chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho các cơ quan tổ chức, cá nhân thực
hiện các hoạt động thông tin đối ngoại nhằm quảng bá hình ảnh con người, lịch sử,
văn hóa, dân tộc tỉnh Quảng Ninh nói riêng, Việt Nam nói
chung ra thế giới và đưa thông tin của thế giới vào tỉnh Quảng Ninh và đất nước
Việt Nam.
Điều 18. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh
cung cấp thông tin chính thức về các lĩnh vực của tỉnh cho các cơ quan thông tấn,
báo chí, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước quan tâm.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ
quan, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn
của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình về hoạt động thông tin đối ngoại của
tỉnh.
Điều 19. Sở Văn
hóa và Thể thao
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ,
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai hoạt động ngoại
giao, các hoạt động thông tin đối ngoại bằng các hình thức
văn hóa, văn nghệ, thể thao để quảng bá những nét đẹp về vùng đất, con người, lịch
sử, bản sắc văn hóa độc đáo của nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh.
2. Chủ trì tổ chức các sự kiện văn
hóa, văn nghệ, thể thao ở nước ngoài thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ công
tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan theo dõi, quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa
phẩm, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khi phát hiện
những văn hóa phẩm xấu, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa, lợi
ích... của tỉnh, của đất nước và con người Việt Nam để xử lý kịp thời.
Điều 20. Sở Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai các hoạt động du lịch, xúc tiến du lịch
nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh của tỉnh, thu hút phát triển du lịch và hợp
tác đầu tư nước ngoài vào tỉnh.
2. Chủ trì tổ chức các sự kiện du lịch
ở nước ngoài thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Biên soạn và phát hành các tài liệu
quảng bá du lịch; tăng cường thông tin, tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch
tỉnh Quảng Ninh trên cổng thông tin điện tử thành phần của đơn vị và các hình thức thông tin, tuyên
truyền khác.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan xây dựng và phát hành các ẩn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
Điều 21. Ban Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm
năng, thế mạnh, môi trường đầu tư, cơ chế chính sách và những
thành tựu phát triển kinh tế của tỉnh để tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi
trường đầu tư của tỉnh; thường xuyên cập nhật thông tin
trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
3. Biên soạn và phát hành các ấn phẩm
tuyên truyền, quảng bá, kêu gọi xúc tiến đầu tư bằng nhiều
thứ tiếng.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan xây dựng và phát hành các ấn
phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
Điều 22. Sở Công
Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
2. Tổ chức các hội nghị xúc tiến
thương mại, kết nối giao thương, mở rộng thị trường, tăng cơ hội giao lưu hợp
tác, tìm kiếm đối tác đầu tư nước ngoài vào tỉnh. Chủ động tham gia quảng bá,
giới thiệu hình ảnh của tỉnh thông qua các hoạt động hội chợ, triển lãm quốc tế
về thương mại.
Điều 23. Sở Nội
vụ
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí
công chức, viên chức phụ trách công tác thông tin đối ngoại đảm bảo nhân lực thực
hiện các nhiệm vụ thông tin đối ngoại của tỉnh.
2. Chủ trì cung cấp thông tin tuyên truyền đối ngoại về tôn giáo, dân tộc, những vấn đề liên quan về nhân quyền, cải cách hành
chính... trên cổng thông tin điện tử thành phần của đơn vị.
3. Hằng năm, tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
Điều 24. Công an
tỉnh
1. Chủ trì, tham mưu chỉ đạo kịp thời
định hướng thông tin đối ngoại về các vấn đề an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội; phòng ngừa, đấu tranh phản bác âm mưu “diễn biến hòa bình” trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh.
3. Theo dõi, tổng hợp thông tin liên
quan đến đối ngoại trên lĩnh vực an ninh, trật tự của tỉnh để kịp thời đề xuất
chủ trương, biện pháp, đồng thời giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch về tỉnh
trên lĩnh vực an ninh, trật tự.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước và của
tỉnh; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với hoạt động của các thế lực thù địch lợi
dụng thông tin đối ngoại của tỉnh để chống phá Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng
Ninh nói riêng.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động thông
tin đối ngoại trên lĩnh vực an ninh, trật tự, thông qua các kênh và biện pháp đặc
thù, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý các đoàn phóng viên, báo chí
nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên lĩnh vực thông tin và truyền
thông tại địa bàn tỉnh.
Điều 25. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu chỉ đạo kịp thời định hướng thông tin đối ngoại về các
vấn đề an ninh, quốc phòng, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan, các cơ quan báo chí của tỉnh tuyên
truyền đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại
khu vực biên giới, đấu tranh phản bác các quan điểm sai
trái, các luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, âm mưu “Diễn biến hòa bình” của
các thế lực thù địch tại khu vực biên giới, cửa khẩu; thông tin tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong xây dựng biên giới hòa bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển.
3. Tăng cường công tác kiểm tra nhằm
phát hiện, xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, xử lý kịp
thời những xuất bản phẩm, các ấn phẩm văn hóa xấu xuất, nhập qua biên giới có ảnh
hưởng đến an ninh Quốc gia và thông tin đối ngoại.
Điều 26. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
1. Chủ trì tham mưu kịp thời định hướng
thông tin đối ngoại về các vấn đề quốc phòng, an ninh, nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan liên quan, các cơ quan báo chí của tỉnh đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về đường lối đối ngoại quốc phòng của Đảng và
Nhà nước ta, đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, xuyên
tạc, âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Điều 27. Ban Quản
lý vịnh Hạ Long
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Di sản
thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long làm tài liệu tuyên truyền, quảng bá, giáo dục
cộng đồng để bảo vệ Di sản và thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế; thường xuyên cập nhật thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp
của đơn vị.
2. Tổ chức tuyên truyền các giá trị tự
nhiên và văn hóa của vịnh Hạ Long, các chính sách, pháp luật, các quy định có
liên quan nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và thu hút cộng đồng trong việc
bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới vịnh
Hạ Long.
Điều 28. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện rà soát, đề xuất lồng ghép và huy động
các nguồn lực để xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự
án, kế hoạch về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc tiếp cận cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, cải cách
hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh.
Điều 29. Sở Tài
chính
1. Thẩm định dự toán ngân sách hằng
năm cho các hoạt động thông tin đối ngoại trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo quy định hiện hành.
2. Bảo đảm nguồn kinh phí trong ngân
sách nhà nước của tỉnh để thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt
động thông tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng các văn bản về cơ chế, chính sách, định mức
kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
Điều 30. Các cơ
quan báo chí của tỉnh
1. Mở chuyên trang, chuyên mục, tăng
cường thông tin quảng bá về hình ảnh vùng đất và con người Quảng Ninh; truyền
thống lịch sử, các giá trị văn hóa, những thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài,
tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới
vào tỉnh; phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống
phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam nói chung, của tỉnh
Quảng Ninh nói riêng.
2. Thông tin thường xuyên về tình
hình, hoạt động đối ngoại của tỉnh và
đất nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 31. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
1. Chủ động cung cấp thông tin thuộc
lĩnh vực, địa bàn quản lý cho cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tổng hợp tỉnh theo quy định của pháp luật và thường
xuyên cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu trên cổng thông tin điện tử thành phần,
trang thông tin điện tử của đơn vị.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch công tác thông tin đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình.
3. Phân công, bố trí cán bộ phụ trách
công tác thông tin đối ngoại.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã quản lý nhà nước về hoạt động thông tin đối
ngoại tại địa phương.
5. Hằng năm xây dựng kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại và dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị mình, tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
6. Bảo mật thông tin trong phạm vi quản
lý; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả
hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý, gửi báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Chế độ
báo cáo và cung cấp thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo định
kỳ 01 năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) kết quả hoạt động thông tin đối ngoại theo
phạm vi quản lý trước ngày 10/12 hàng năm về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và
Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông trước
ngày 15/12 hàng năm.
3. Định kỳ hằng tuần, các cơ quan,
đơn vị, địa phương cung cấp thông tin ít nhất một lần cho Cổng thông tin điện tử
tổng hợp của tỉnh và thường xuyên đăng tải thông tin trên cổng thông tin điện tử
thành phần, trang thông tin điện tử của đơn vị.
Điều 33. Khen
thưởng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này và các quy định khác của pháp luật
về hoạt động thông tin đối ngoại được Ủy ban nhân dân tỉnh biểu dương, xét khen
thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành.
Điều 34. Xử lý
vi phạm
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi
phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 35. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện
Quy chế; có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Quy
chế.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại chịu
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Các nội dung không quy định trong
Quy chế này được thực hiện theo quy định chung của pháp luật hiện hành về quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế, nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.