ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2013/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa, ngày 13 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT
ĐỊNH SỐ 42/2011/QĐ-UBND NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành quy chế phối hợp công bố,
công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số
1523/TTr-STP ngày 09 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Thống kê thủ tục hành chính
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi
tắt là cơ quan dự thảo) trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có
quy định về thủ tục hành chính, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tiến hành rà
soát, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực quản lý ngành tại
03 cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã); Quyết định
công bố phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi
hành; trường hợp các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính được quy định tại nhiều
văn bản quy phạm pháp luật khác nhau thì thời hạn được tính là chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp
luật cuối cùng quy định các bộ phận còn lại của thủ tục hành chính có hiệu lực
thi hành. Các bước cụ thể như sau:
1. Thống kê thủ tục hành chính
a) Ngay khi nhận được văn bản quy phạm
pháp luật có quy định thủ tục hành chính, cơ quan dự thảo có trách nhiệm rà
soát, thống kê các thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
hoặc bãi bỏ; điền đầy đủ, chính xác các bộ phận tạo thành của từng thủ tục hành
chính; nếu thủ tục hành chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì phải được đính kèm
theo thủ tục.
b) Trong quá trình thực hiện việc thống
kê, nếu gặp vướng mắc, khó khăn cơ quan dự thảo chủ động đề nghị Sở Tư pháp
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để được hướng dẫn, hỗ trợ.
2. Xây dựng dự thảo quyết định công bố
thủ tục hành chính
Sau khi hoàn thành việc thống kê, cơ
quan dự thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành
chính để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công bố.
Hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính gồm:
a) Dự thảo tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công bố thủ tục hành chính.
b) Dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính (bao gồm: công bố thủ tục hành
chính mới; công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; công bố
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ) theo đúng quy định tại Điều 14, Điều
15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
c) Mẫu đơn, mẫu tờ khai (đối với các thủ
tục hành chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai) và các tài liệu, văn bản liên quan khác
(nếu có).
3. Kiểm tra và trình ký
a) Thủ trưởng cơ quan dự thảo có trách
nhiệm kiểm tra lại dự thảo quyết định công bố, dự thảo tờ trình để ký duyệt hồ
sơ trình (gồm: ký ban hành tờ trình; ký tắt vào dự thảo quyết định và các trang
phụ lục kèm theo dự thảo quyết định).
b) Chuyển toàn bộ hồ sơ trình công bố (bản
giấy; File điện tử gửi vào địa chỉ: sotp@baria-vungtau.gov.vn) đến Sở Tư pháp để thực hiện việc kiểm soát trước khi trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ban hành.”
2. Điều 9 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 9. Kiểm soát chất lượng thủ tục
hành chính
Sở Tư pháp sau khi nhận được hồ sơ đề
nghị công bố thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật mới
ban hành, Sở Tư pháp xác định số lượng thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định
công bố đã đầy đủ và chính xác theo đúng phạm vi quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP. Nếu số lượng chưa đầy đủ, chính xác, trong thời hạn không quá 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tư pháp có văn bản trả lại hồ sơ
hoặc đề nghị cơ quan dự thảo tiến hành thống kê bổ sung; sửa đổi, bổ sung dự thảo
quyết định công bố thủ tục hành chính. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tư pháp, cơ quan dự thảo hoàn chỉnh
lại hồ sơ và gửi Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp kiểm tra chất lượng nội
dung dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính. Nếu nội dung dự thảo quyết
định công bố chưa đạt yêu cầu, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tư pháp có văn bản trả lại hồ sơ hoặc đề nghị cơ quan
dự thảo bổ sung thông tin hoặc chỉnh lý. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tư pháp, cơ quan dự thảo hoàn chỉnh
lại hồ sơ và gửi Sở Tư pháp.
3. Kiểm tra tài liệu đính kèm: Sở Tư
pháp kiểm tra các tài liệu đính kèm, bao gồm các văn bản quy định thủ tục hành
chính, mẫu đơn, tờ khai, yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành
chính, phí, lệ phí và các văn bản liên quan khác đã được nêu trong dự thảo Quyết
định (cả bản giấy và File điện tử). Trường hợp tài liệu đính kèm chưa đầy đủ,
trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tư
pháp có văn bản đề nghị cơ quan dự thảo bổ sung. Trong thời hạn không quá 02
(hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tư pháp, cơ quan dự thảo
bổ sung hồ sơ và gửi Sở Tư pháp.
Trường hợp cơ quan dự thảo không thực hiện
hoặc sau khi Sở Tư pháp đã có 02 văn bản đề nghị bổ sung tài liệu nhưng cơ quan
dự thảo vẫn không thực hiện đầy đủ các nội dung nêu tại điều này thì Sở Tư pháp
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.”
3. Điều 10 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Công bố thủ tục hành chính
1. Trường hợp dự thảo quyết định công bố
thủ tục hành chính đã đáp ứng được quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP, Sở Tư pháp có tờ trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(Thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để công bố thủ tục.
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố thủ tục, trường hợp hồ sơ đề nghị công bố thủ tục chưa đầy đủ, hợp lệ
thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan dự thảo chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp bổ sung, hoàn chỉnh lại theo đúng quy định.”
4. Điều 11 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính, Sở Tư pháp (Phòng kiểm soát thủ
tục hành chính) thực hiện tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ
thủ tục hành chính trên phần mềm máy xén theo đúng hướng dẫn của Cục kiểm soát
thủ tục hành chính. Đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản ký gửi đề nghị Cục
kiểm soát thủ tục hành chính đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia vê thủ tục
hành chính (qua đường bưu điện và scan văn bản đã ký gửi ngay vào địa chỉ hòm
thư điện tử của Cục kiểm soát thủ tục hành chính hoặc cán bộ của Cục được giao
phụ trách địa phương).”
5. Điều 21 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố định kỳ 6 (sáu) tháng báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện công tác công bố,
công khai thủ tục hành chính hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư
pháp về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Thay cụm từ “Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh” bằng cụm từ “Sở Tư pháp” tại các Điều 1, 13, 16, 17, 18, 19,
24; điểm a, khoản 1 Điều 14 của Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành quy chế phối hợp
công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Thay cụm từ “Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính (Văn phòng Chính phủ)” bằng cụm từ “Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ
Tư pháp)” ” tại khoản 5 Điều 16 của Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng
8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành quy chế phối hợp
công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|