QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
THỦY LỢI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương)
Chương I
Điều 1. Vị trí
Chi cục Thủy lợi tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt
là Chi cục) là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của
Cục Thủy lợi; Cục Quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão; Trung tâm Quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 2. Chức năng
Chi cục có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thủy lợi, gồm: quản lý, khai thác, sử dụng các hệ thống thủy lợi, các
dòng sông, suối, đê điều; phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở; công trình nước sạch nông thôn; thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ chung
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, chương trình, dự án, quy định, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, thể lệ,
quy trình kỹ thuật về những vấn đề có liên quan đến công tác thủy lợi, quản lý
bảo vệ đê điều; công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở;
Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của
tỉnh trên cơ sở những văn bản quy định của nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, quy trình, quy phạm
kỹ thuật về công tác thủy lợi, quản lý bảo vệ đê điều; công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua
phèn, mặn, sạt, lở; Chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được phê duyệt trong
phạm vi của tỉnh; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện biện pháp huy động lực lượng
vật tư, phương tiện để phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán, úng ngập,
xử lý sự cố công trình thủy lợi và tác hại khác do nước gây ra; chỉ đạo việc vận
hành các hồ chứa nước thủy lợi lớn, liên hồ điều tiết lũ theo phân công, phân cấp.
- Tổng hợp báo cáo tổng kết công tác phòng, chống
lụt, bão - tìm kiếm cứu nạn - giảm nhẹ thiên tai và Chương trình mục tiêu quốc
gia về nước sạch - vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm; triển khai phương hướng
nhiệm vụ năm tiếp theo.
b) Đầu mối theo dõi, thống kê, tổng hợp báo cáo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về lĩnh vực thủy lợi và các hoạt động có
liên quan trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc
thống kê tình hình diễn biến các dòng sông, suối, đê điều, các công trình thủy
lợi, vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về các
lĩnh vực thuộc thủy lợi.
d) Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về thủy lợi theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về quản lý, khai thác, sử dụng các hệ thống thủy lợi, các dòng
sông, suối, đê điều; công tác phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn,
mặn, sạt, lở; Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn và các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
e) Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về
thủy lợi, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông, suối, đê điều,
các công trình thủy lợi để phục vụ cho công tác quản lý được giao.
g) Tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi, xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi theo quy định
của pháp luật hoặc sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan; xử lý hoặc
đề nghị cấp thẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
trong lĩnh vực thủy lợi; giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo có liên
quan đến các lĩnh vực trên theo quy định của pháp luật.
i) Quản lý và chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt
động, tài sản của nhà nước giao cho đơn vị. Tổ chức quản lý việc thu phí, lệ
phí và sử dụng theo quy định của pháp luật.
k) Xây dựng quy hoạch; quản lý, bố trí, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Thực hiện các chương trình quốc
gia về thủy lợi và các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên ngành được
phân công theo quy định của Nhà nước.
m) Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục
Thủy lợi; Cục Quản lý đê điều và phòng,
chống lụt, bão; Trung tâm Quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phân công.
2. Thủy lợi
a) Hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp
quản lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý
lưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông, suối
trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh
tế - kỹ thuật về xây dựng, khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi vừa và nhỏ; công trình tưới, tiêu
thoát nước; biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai
về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở các
dòng sông, suối trên điạ bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
d)
Xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời các công trình, nhà ở
liên quan tới phạm vi hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, ở bãi sông, suối
theo quy định.
đ) Xây dựng phương án, kế hoạch phòng, chống và
khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua
phèn, mặn, sạt, lở ven sông và ô nhiễm nguồn nước trong hệ
thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh trình cấp
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
e) Quản lý
khai thác các công trình thủy lợi; công trình tưới, tiêu thoát nước bảo đảm an
toàn vận hành liên tục phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
g) Triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tại các huyện, thị,
xã, phường, thị trấn và cơ sở thuộc lĩnh vực thủy lợi.
3. Đê điều và phòng, chống lụt, bão
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quy định
phân lũ, chậm lũ để hộ đê theo quy định
trong phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch, phương án xây dựng, tu bổ,
duy tu bảo dưỡng, nâng cấp, kiên cố hóa bảo vệ đê điều, bờ sông, suối chống sạt,
lở gây ngập, úng; công tác phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ
thiên tai hàng năm trình và tổ chức thực hiện sau khi được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
c) Quản lý, khai thác và bảo vệ an toàn đập theo
phân cấp quản lý của tỉnh và quy định
của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành
các quy định pháp luật về quản lý đê điều; phòng, chống lụt, bão và đề xuất biện
pháp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực đê điều, phòng, chống lụt,
bão theo thẩm quyền quy định;
đ) Xây dựng các quy định cụ thể về tình huống khẩn
cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di dời dân an toàn và đề xuất các biện
pháp huy động nguồn lực, vật tư, phương tiện phòng, tránh, xử lý và khắc phục hậu
quả do sự cố đê điều, bão, lũ gây ra trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện nhằm bảo đảm sản xuất và đời sống của nhân dân trên
địa bàn tỉnh.
e)
Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão tỉnh;
tổ chức trực ban theo quy định; thông tin liên lạc kịp thời đến các Ban chỉ huy
phòng, chống lụt, bão huyện, thị và nhân dân sẵn sàng ứng phó khi thiên tai xảy
ra.
g)
Phối hợp Trung tâm Khí tượng Thủy văn Bình Dương theo dõi tình hình thời tiết;
cập nhật thông tin về mưa, bão, lũ, lũ quét, lốc xoáy, sạt, lở bờ sông, động đất
trên địa bàn tỉnh; tổng hợp thiệt hại báo cáo, đề xuất các biện pháp khắc phục
hậu quả trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện; tham gia
khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua
phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
h)
Phối hợp các Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các địa phương tổ chức khắc phục
hậu quả sau thiên tai, sớm ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân. Phối hợp
với Ban quản lý các hồ chứa quốc gia đầu nguồn trong điều tiết nước, cắt lũ,
phân lũ, chặn lũ, đẩy mặn cho vùng hạ du trên địa bàn tỉnh.
i) Thực hiện thu quỹ phòng, chống lụt, bão các
doanh nghiệp trong và ngoài nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và các doanh
nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trình và tổ chức thực hiện sau khi được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Quản lý và thực hiện đầu tư, xây dựng các
công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý.
d) Tổ chức quản lý vận hành và khai thác các
công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
đ) Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban
chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ
a) Quản lý tổ chức, biên chế, kinh
phí; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức của đơn vị thuộc thẩm
quyền theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về
công tác cán bộ.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
nhân viên thủy lợi xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
nhà nước về thủy lợi, quản lý bảo vệ đê điều; công tác phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở;
Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của
tỉnh trên địa bàn xã, phường, thị trấn:
- Tham gia xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, công trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn và mạng lưới thủy nông; hướng dẫn thực hiện quy hoạch,
kế hoạch được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch tu bổ, bảo vệ đê điều, đê bao, bờ vùng.
- Kiểm tra tình trạng đê điều, các công trình thủy lợi, công trình nước sạch
trên địa bàn để xây dựng kế hoạch và biện pháp huy động lực lượng phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở; biện
pháp ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, phòng chống
lụt bão, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công trình nước sạch tại địa
phương.
- Phối hợp giám sát việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và mạng lưới
thủy nông; hướng dẫn việc sử dụng nước trong công trình thủy lợi và nước sạch
nông thôn trên địa bàn.
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hướng dẫn hoạt động đối với hệ thống cung cấp dịch vụ tưới, tiêu và các
tổ chức hợp tác dùng nước có sự tham gia của người dân theo quy định. Đề xuất
giải quyết tranh chấp, khiếu nại về khai thác, sử dụng nước sạch giữa các hộ
dùng nước thuộc công trình thủy lợi nhỏ do tổ chức hợp tác dùng nước hoặc các
thôn, ấp quản lý.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác thủy lợi, bảo vệ đê điều và bảo
vệ công trình thủy lợi; phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai về hạn hán,
bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở và công trình nước sạch trên địa bàn xã, phường, thị
trấn theo quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về
thủy lợi, bảo vệ đê điều và bảo vệ công trình thủy lợi; phòng chống và khắc phục
hậu quả thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở và nước sạch nông thôn
tại địa phương.
6. Cải cách hành chính
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch và chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo quy định về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính
và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa
công sở, ứng dụng công nghệ phục vụ hoạt động của cơ quan.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định
của pháp luật.
Điều 4.
Quyền hạn
1. Chi cục có tư cách pháp nhân,
được sử dụng con dấu riêng, được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước để hoạt động
và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Được quản lý và sử dụng các nguồn
vốn do ngân sách nhà nước cấp, các nguồn tài trợ và hợp tác quốc tế cho các dự
án đã được phê duyệt thuộc lĩnh vực quản lý của Chi cục theo quy định pháp luật.
3. Được thực hiện đầu tư các dự án
xây dựng nâng cấp công trình thủy lợi; công trình đê điều
phòng, chống lụt, bão; công trình cấp,
thoát nước, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp.
4. Được ban hành các văn bản hướng
dẫn và kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực được phân công theo thẩm quyền quy
định của pháp luật, của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Được đề nghị các cơ quan, đơn vị
có liên quan cung cấp thông tin, hồ sơ tài liệu về các công trình thủy lợi và
phòng, chống lụt, bão thuộc phạm vi phân cấp quản lý.
6. Được ban hành quy chế làm việc
trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
7. Được tham gia xét duyệt các đề
tài, chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực được phân công.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo: Chi cục có 01 Chi cục Trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục Trưởng.
- Chức vụ Chi cục Trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Chức vụ Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp
- Thanh tra (bao gồm pháp chế)
- Phòng Quản lý công trình thủy lợi (kiêm
Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh)
- Phòng Quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão
(kiêm Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão tỉnh)
a) Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và từ 01 đến 02
Phó Trưởng phòng. Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra.
Các chức vụ này do Chi cục Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Riêng chức vụ Chánh Thanh tra được bổ nhiệm, miễn nhiệm sau
khi thống nhất với Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của các Phòng do Chi cục Trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
3. Đơn vị sự nghiệp trực
thuộc
Trung tâm Đầu tư khai thác nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
a) Trung tâm có 01 Giám đốc và 01
Phó Giám đốc. Các chức vụ này do Chi cục Trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Trung tâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có
thu, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý của Chi cục; thực hiện nhiệm vụ quản
lý đầu tư, khai thác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; thực hiện dịch
vụ cung cấp nước sạch cho các hộ dân nông thôn và nước sản xuất kinh doanh cho
các doanh nghiệp thuộc khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d) Trung tâm có tư cách pháp nhân,
được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được Nhà nước cấp một phần kinh phí để hoạt động.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế của Chi cục thuộc biên
chế hành chính của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Biên chế của Trung tâm trực thuộc Chi cục là biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
trong tổng biên chế của Chi cục.
3. Chi cục Trưởng bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Chi cục hoạt động theo chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm và đột xuất được Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định trong bản Quy định này.
2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ
trưởng.
3. Chi cục Trưởng là người đứng đầu,
quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục
và chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Chi cục. Khi có vấn đề phát
sinh vượt thẩm quyền Chi cục Trưởng, phải báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xin ý kiến chỉ đạo để thực hiện.
4. Phó Chi cục Trưởng là người
giúp Chi cục Trưởng, được Chi cục Trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về lĩnh vực công tác được
phân công; đồng thời cùng Chi cục Trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp
trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
5. Chi cục Trưởng có thể ủy quyền
cho Phó Chi cục Trưởng giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Chi cục
Trưởng không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
6. Các Phòng và Trung tâm trực thuộc
triển khai giải quyết công việc được lãnh đạo Chi cục phân công theo từng lĩnh
vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Chi cục về kết quả công việc
được phân công. Các Trưởng phòng và Giám đốc Trung tâm tham mưu giúp Chi cục
Trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
7. Chế độ hội họp
a) Định kỳ (do Chi cục Trưởng quy
định) Chi cục tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Chi cục với các Trưởng, Phó Trưởng phòng và Giám đốc Trung tâm để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong thời gian qua và chỉ đạo triển khai công tác trong thời gian tới.
b) Giữa năm, Chi cục tổ chức sơ kết
6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết để đánh giá công tác thủy lợi trong năm
qua trong toàn tỉnh; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời
gian tới. Ngoài ra Chi cục có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến,
triển khai các nhiệm vụ đột xuất về lĩnh vực chuyên ngành do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phân công.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Cục Thủy lợi; Cục Quản
lý đê điều và phòng, chống lụt, bão; Trung tâm Quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Chi cục chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
về chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ của Cục Thủy lợi; Cục Quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão; Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn. Chi cục Trưởng có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
tình hình hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục đến các cơ quan này theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục Trưởng có trách
nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về các lĩnh vực công tác do Chi cục phụ trách. Trước khi tổ chức thực
hiện các chủ trương, công tác của các cơ quan thuộc Trung ương có liên quan đến
chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Chi cục phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo
của Sở.
3. Đối với các đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi cục có mối quan hệ hợp tác
bình đẳng, phối hợp với các cơ quan, đơn vị này trong việc tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định để cùng
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Đối với Trung tâm Đầu tư khai
thác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Chi cục có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động đến
Chi cục theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
5. Đối với các đơn vị cùng ngành
trong khu vực
Chi cục có mối quan hệ phối hợp với
Ban Quản lý khai thác các hồ chứa quốc gia đầu nguồn; Ban chỉ huy phòng, chống
lụt, bão và Ban Quản lý các công trình thủy lợi của các tỉnh lân cận trong khu
vực để có sự phối hợp đồng bộ tạo điều kiện cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
6. Đối với Ủy ban nhân dân huyện,
thị và xã, phường, thị trấn
Quan hệ Chi cục với Ủy
ban nhân dân huyện, thị và xã, phường, thị trấn là mối quan hệ giữa ngành và cấp.
Ủy ban nhân dân huyện, thị và xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi cho sự hoạt động của Chi cục trên địa bàn, thực hiện các quy định về
thủy lợi, quản lý bảo vệ đê điều; công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai về hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, chua phèn, mặn, sạt, lở; Chương trình
mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh đã ban
hành.
7. Đối với Phòng Kinh tế huyện, thị
Quan hệ Chi cục với Phòng Kinh tế
huyện, thị là mối quan hệ phối hợp để cùng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về chuyên ngành thủy lợi trên địa bàn.
8. Đối với các tổ chức đoàn thể
chính trị, xã hội nghề nghiệp
Chi cục có trách nhiệm phối hợp với
các tổ chức này trong việc xây dựng chính sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vực
công tác.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Trong quá trình thực hiện,
việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này
do Chi cục Trưởng đề nghị, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.