ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2006/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
06 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN VÀ CÁN BỘ TƯ PHÁP TRONG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO CÁN BỘ NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND&UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ luật
Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
năm 2004;
Căn cứ Quyết
định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ
năm 2005 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết
định số 28/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt các Đề án chi tiết thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục
pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ nhân dân ở xã, phường,
thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư Pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án Phát huy vai trò của cơ
quan, cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật cho cán bộ nhân dân xã, phường, thị trấn từ năm 2006 đến năm
2010.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CƠ
QUAN VÀ CÁN BỘ TƯ PHÁP TRONG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP
HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2006 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích:
Trước yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ
biến pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân là rất quan trọng.
Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động tư pháp là một đòi hỏi khách quan gắn liền
với các yêu cầu và nội dung cải cách tư pháp; phát huy vai trò của cơ quan và
cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn trên cơ sở tăng cường
năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật của cán bộ tư pháp, khai thác hiệu quả
giáo dục pháp luật của các hoạt động tư pháp qua đó góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ tư pháp đáp ứng yêu cầu cải cách và nâng cao chất lượng hoạt động của
các cơ quan tư pháp.
2. Yêu cầu:
- Nhằm nâng
cao kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp
hành pháp luật của cán bộ các cơ quan tư pháp; đến năm 2010, 100% cán bộ tư
pháp xã, phường, thị trấn được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp
vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Lồng ghép phổ
biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc thù từng loại hoạt động tư pháp để
phát huy tác dụng, hiệu quả giáo dục pháp luật của các hoạt động này khi thực
hiện ở xã, phường, thị trấn.
- Hình thành
được cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức
của hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn trong phổ biến, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP, TIẾN ĐỘ, PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Nội
dung:
a. Phát huy
vai trò của tư pháp xã, phường, thị trấn trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cho cán bộ, nhân dân thông qua nhiều hình thức phù hợp và có hiệu quả thiết
thực như tuyên truyền miệng, thông qua câu lạc bộ pháp luật, hoạt động hòa giải
ở cơ sở, tủ sách pháp luật.
b. Cung cấp
thông tin pháp luật, hướng dẫn, tư vấn pháp luật miễn phí định kỳ cho các đối
tượng là người nghèo, đối tượng chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số thông
qua các trung tâm tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý.
c. Tổ chức tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ
tư pháp xã, phường, trị trấn.
d. Xây dựng cơ
chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị
cơ sở xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm
nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân.
đ. Nâng cao
vai trò của cán bộ tư pháp, công an xã, phường, thị trấn trong việc tham mưu
cho chính quyền xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết
định của Tòa án trong phạm vi thẩm quyền.
e. Thực hiện
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua các phiên tòa xét xử
lưu động và công tác thi hành án trên địa bàn.
2. Các hoạt
động và biện pháp thực hiện:
a. Bồi dưỡng
lý luận chính trị, kiến thức pháp luật và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật cho cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
UBND các huyện,
thị xã, thành phố định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và cung cấp cho
cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn các tài liệu về lý luận chính trị, thông
tin pháp luật, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp
đặc thù từng vùng (thành thị, nông thôn, miền núi). Bằng hình thức thích hợp tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật hoặc các cuộc giao lưu dành cho cán bộ tư
pháp xã, phường, thị trấn để giúp cán bộ tư pháp nâng cao hiểu biết pháp luật
phục vụ công tác chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở cơ sở.
Sở Tư pháp phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành đánh giá trên thực tế năng
lực tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa bàn đối với
cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn, tập trung vào việc xây dựng đội ngũ tuyên
truyền viên; tổ chức các câu lạc bộ pháp luật; hướng dẫn hoạt động hòa giải ở
cơ sở; khai thác, quản lý, sử dụng có hiệu quả tủ sách pháp luật; cách thức lồng
ghép phổ biến, giáo dục pháp luật khi thực hiện các hoạt động tư pháp ở cơ sở.
b. Hướng dẫn
cán bộ tư pháp xã, phương, thị trấn, công an xã làm tốt vai trò tham mưu cho
chính quyền xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định
của Tòa án trong phạm vi thẩm quyền.
Cơ quan thi
hành án các cấp tiến hành đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết
định của Tòa án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để đề
xuất giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả công tác thi hành án trên địa bàn xã,
phường, thị trấn.
Sở Tư pháp phối
hợp với Công an tỉnh xây dựng nội dung hướng dẫn cụ thể cho cán bộ tư pháp xã,
phường, thị trấn, công an xã thực hiện tốt việc tham mưu giúp chính quyền xã,
phường, thị trấn trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền theo nhiệm vụ đã
được phân cấp và việc phối hợp giữa cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn với
công an xã trong thực hiện các hoạt động thi hành án hình sự và dân sự thuộc thẩm
quyền của UBND xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn đảm bảo các điều kiện cần thiết để cán bộ tư pháp xã,
phường, thị trấn, công an xã thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu giúp chính quyền
xã, phường, thị trấn trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền.
c. Thực hiện
phổ biến, giáo dục pháp luật qua các hoạt động tư pháp được tiến hành ở xã, phường,
thị trấn
Các Trung tâm
tư vấn pháp luật, Trợ giúp pháp lý định kỳ tổ chức các khóa bồi dưỡng về kiến
thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công tác
tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức các
đợt tư vấn, trợ giúp pháp luật miễn phí định kỳ cho nhân dân ở cơ sở, trong đó
quan tâm các đối tượng là người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc
thiểu số; tập trung vào những nội dung pháp luật gắn trực tiếp dấn cuộc sống của
người dân, những vấn đề pháp luật vướng mắc, nổi cộm tại địa bàn.
Thông qua cán
bộ tư pháp xã, phường, thị trấn; cán bộ các tổ chức đoàn thể nắm bắt nhu cầu tư
vấn và trợ giúp pháp lý của nhân dân trên địa bàn để xác định nội dung từng đợt
tư vấn, trợ giúp cho sát hợp. Tăng cường sự phối hợp giữa các Trung tâm tư vấn
pháp luật, Trợ giúp pháp lý và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các ban,
ngành, đoàn thể của địa phương để tổ chức có hiệu quả các đợt tư vấn, trợ giúp,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân.
d. Xây dựng
cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính
trị xã, phường, thị trấn trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
nhân dân ở cơ sở
UBND các cấp
thường xuyên kiện toàn, nâng cao vai trò và tạo điều kiện để Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả;
chỉ đạo sự phối hợp giữa cơ quan tư pháp địa phương với các cơ quan, tổ chức của
hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cho cán bộ, nhân dân ở cơ sở.
Xây dựng các
mô hình phối hợp giữa các cơ quan tư pháp với các cơ quan, tổ chức của hệ thống
chính trị xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tổ
chức thi hành pháp luật ở địa phương phù hợp với đặc thù từng vùng: Thành thị,
nông thôn, miền núi, trong đó quan tâm xây dựng cơ chế phối hợp phổ biến, giáo
dục pháp luật thông qua phiên tòa xét xử lưu động, thông qua hoạt động thi hành
án dân sự trên địa bàn; trong quản lý, giáo dục người chưa thành niên vi phạm
pháp luật, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ đang sinh sống tại
xã, phường, thị trấn.
đ. Biên soạn
các tài liệu phục vụ việc nâng cao năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật cho
cán bộ các cơ quan tư pháp
Tổ chức biên
soạn các tài liệu giới thiệu văn bản pháp luật mới, phổ biến kiến thức pháp luật
phổ thông, tài liệu tham khảo phù hợp với nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân
dân ở cơ sở, năng lực của cán bộ các cơ quan tư pháp ở địa phương.
3. Phân
công trách nhiệm
a. Sở Tư
pháp: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên
xây dựng các kế hoạch, chương trình cụ thể để thực hiện Đề án theo từng giai đoạn;
thống nhất hành động giữa các cơ quan thành viên; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Đề án.
Triển khai thực
hiện các nội dung của Đề án có liên quan đến cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn;
các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; tổ chức các lớp tập huấn nghiệp
vụ cho cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn, cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật,
trợ giúp pháp lý; phát huy tác dụng tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua
hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Chỉ đạo cơ
quan thi hành án hướng dẫn cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn bằng hình thức
thích hợp cung cấp các tài liệu, lồng ghép tuyên truyền pháp luật về thi hành
án dân sự và các quy định pháp luật có liên quan khi trực tiếp hoặc phối hợp thực
hiện các việc thi hành án dân sự trên địa bàn nhằm nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật trong nhân dân nói chung, ý thức tự nguyện thi hành các bản án, quyết
định dân sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật của đối tượng phải thi hành nói
riêng.
Đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong phạm vi thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
b. Tòa án
nhân dân tỉnh: Hướng dẫn các Tòa án nhân dân địa
phương thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại phiên tòa xét xử lưu động; đồng
thời xây dựng kế hoạch tổ chức phiên tòa xét xử lưu động tại từng địa bàn, khu
vực, tập trung vào những vấn đề pháp luật nổi cộm tại địa phương. Phối hợp chặt
chẽ với chính quyền xã, phường, thị trấn trong việc thông báo rộng rãi về việc
mở phiên tòa xét xử lưu động ở địa phương để thu hút sự quan tâm và tham dự của
người dân.
Chỉ đạo việc tổ
chức các phiên tòa xét xử lưu động tại các địa bàn dân cư, chủ trì và phối hợp
với các ngành tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc phổ biến, giáo dục pháp luật
thông qua phiên tòa xét xử lưu động nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật của
phiên tòa lưu động; xây dựng kế hoạch, nội dung tập huấn, biên soạn tài liệu bồi
dưỡng về kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phiên tòa nói chung
và phiên tòa xét xử lưu động nói riêng cho thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thư
ký Tòa án.
c. Công an
tỉnh: Chỉ đạo việc tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật cho công an xã, phường, thị trấn; lồng
ghép phổ biến, giáo dục pháp luật khi tiến hành quản lý, giáo dục đối tượng và
trong việc tổ chức quần chúng làm công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản
lý; tham mưu giúp chính quyền xã, phường, thị trấn trong thi hành các nhiệm vụ
thuộc trách nhiệm của công an xã; biên soạn các tài liệu nghiệp vụ cần thiết
cho công an xã; phát huy tác dụng tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua hoạt
động thi hành án hình sự ở địa bàn cơ sở.
d. Trường Chính
trị tỉnh: Chỉ đạo xây dựng và biên soạn nội dung bồi
dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị và kiến thức pháp luật, phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai bồi dưỡng đối với cán bộ các cơ quan tư pháp trong
phạm vi của Đề án; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức về công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật cho giảng viên các trung tâm chính trị của các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và trực tiếp tham gia xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
4. Tiến độ
thực hiện
Việc triển
khai kế hoạch thực hiện Đề án bắt đầu từ quý II năm 2006 và kết thúc vào năm
2010, cụ thể:
a. Giai đoạn
1: Từ quý II/2006 đến hết năm 2007
- Từ quý
II/2006 đến hết năm 2006:
+ Tiến hành khảo
sát, đánh giá phục vụ việc thực hiện Đề án.
+ Thực hiện một
số hoạt động của Đề án như: Tập huấn, bồi dưỡng; biên soạn tài liệu phục vụ các
đối tượng của Đề án; tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua phiên tòa xét xử
lưu động và hoạt động thi hành án, nghiên cứu xây dựng quy chế phối hợp giữa
các cơ quan tư pháp và các cơ quan tổ chức của hệ thống chính trị xã, phường,
thị trấn...
+ Căn cứ vào
tình hình thực tế, mỗi địa phương lựa chọn một số đơn vị xã, phường, thị trấn để
chỉ đạo điểm.
- Năm 2007:
+ Mở rộng chỉ
đạo điểm tại một số đơn vị xã, phường, thị trấn khác thuộc tỉnh. Đánh giá việc
chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng.
+ Quý IV/2007:
sơ kết việc thực hiện Đề án giai đoạn 1 và lập kế hoạch thực hiện Đề án cho
giai đoạn tiếp theo.
b. Giai đoạn
2: từ năm 2008 đến hết năm 2010.
- Tiếp tục thực
hiện Đề án một cách toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh. Tổng kết việc thực hiện Đề
án vào cuối năm 2010.
4. Kinh phí
thực hiện Đề án
- Kinh phí thực
hiện kế hoạch triển khai Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước, các đơn vị chủ động
lập kế hoạch kinh phí lồng ghép với kinh phí thường xuyên chi cho việc thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của các sở, ngành, địa phương.
- Hàng năm, Ủy
ban nhân dân các địa phương căn cứ vào quy định chung và kế hoạch dự trù kinh
phí triển khai thực hiện đề án của các đơn vị, có trách nhiệm lập dự toán kinh
phí chung cho địa phương mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Tư pháp là
cơ quan chủ trì Đề án, có nhiệm vụ: Tổ chức điều hành, phối hợp, hướng dẫn và
kiểm tra các hoạt động của Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
Tham mưu cho
UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo Đề án do Chủ tịch Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của tỉnh làm Trưởng ban. Các Phó trưởng ban gồm: đại
diện lãnh đạo Sở Tư pháp, Sở Văn hóa - Thông tin, Thanh tra tỉnh, Ủy ban mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo tỉnh Ủy. Các thành viên là đại diện lãnh
đạo Văn phòng Tỉnh Ủy (công tác nội chính), Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Công an,
Trường Chính trị tỉnh. Tổ thư ký giúp việc Ban điều hành do tổ thư ký của Hội đồng
phối hợp công tác PBGDPL của tỉnh đảm nhận.
Căn cứ vào Kế
hoạch thực hiện Đề án các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức
thực hiện ở cấp, ngành mình.