UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2006/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 17 tháng 8 năm 2006
|
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hải
|
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2006 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh việc tổ chức các cuộc họp
trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Phiên họp của Ủy ban nhân dân các cấp; hội nghị quốc
tế, hội thảo, toạ đàm khoa học không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
4. Cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các tổ chức
tư vấn, phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện thành lập.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức cuộc
họp
1. Bảo đảm giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm
vi trách nhiệm được phân công, cấp trên không can thiệp và giải quyết công việc
thuộc thẩm quyền của cấp dưới và cấp dưới không đùn đẩy công việc thuộc thẩm
quyền lên cho cấp trên giải quyết.
2. Chỉ tổ chức họp khi thực sự cần thiết để phục vụ
cho công tác chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác quan trọng. Không dùng cuộc họp để
thay cho việc ra các quyết định quản lý, điều hành.
3. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần
tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân trong phân
công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo,
điều hành tập trung thống nhất, thông suốt của thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước.
4. Theo chương trình kế hoạch; thực hiện cải tiến, đơn
giản hoá quy định thủ tục tiến hành, được bố trí hợp lý; bảo đảm chất lượng, hiệu
quả, thiết thực, tiết kiệm, không phô trương hình thức.
5. Thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc
cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau trong việc tổ chức họp một cách hợp
lý.
6. Phù hợp với tính chất, yêu cầu và nội dung của vấn
đề, công việc cần giải quyết; phù hợp với tính chất và đặc điểm về tổ chức và
hoạt động của từng loại cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.
Điều 4. Trách nhiệm trong việc đẩy
mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào việc đổi mới công tác chỉ đạo, điều
hành để giảm bớt và nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước ở các cấp,
các ngành có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa
học và công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin, vào việc đổi mới công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành để giảm bớt các cuộc họp nhằm không ngừng cải tiến
nội dung, cách thức tiến hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả các cuộc họp.
Điều 5. Các trường hợp không tổ chức
cuộc họp
1. Phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
Đối với những văn bản quy định những chủ trương, chính
sách lớn, quan trọng, những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách về phát triển kinh tế
- xã hội, thì khi cần thiết có thể tổ chức cuộc họp để quán triệt, tập huấn nhằm
thống nhất nhận thức và hành động trong triển khai thực hiện.
2. Việc sơ kết kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết quả
6 tháng thực hiện chương trình, kế hoạch nhiệm vụ công tác hàng năm của các
ngành, địa phương.
3. Giải quyết những công việc thường xuyên trong tình
hình có thiên tai, địch họa hoặc tình trạng khẩn cấp.
4. Những việc cụ thể đã được ủy quyền hoặc phân công,
phân cấp rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho tổ chức hoặc cá nhân cấp dưới giải
quyết.
5. Tổ chức lấy ý kiến của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị
ở các cấp, các ngành tham gia xây dựng, hoàn thiện các đề án, dự án, trừ trường
hợp những đề án, dự án lớn, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị.
6. Cấp trên triệu tập cấp dưới lên để trực tiếp phân
công, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công tác hoặc để nghe báo cáo tình hình
thay cho việc thực hiện chế độ đi công tác địa phương, cơ sở trực tiếp kiểm
tra, giám sát theo quy định.
7. Trao đổi thông tin hoặc giao lưu học tập kinh nghiệm
giữa các cơ quan, đơn vị.
8. Giải quyết những nội dung công việc mang tính chất
chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết những công việc chuẩn bị trước cho việc
tổ chức các cuộc họp, trừ trường hợp những cuộc họp lớn, quan trọng.
9. Những việc đã được pháp luật quy định giải quyết bằng
các cách thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc họp.
Điều 6. Họp của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp
trong cơ quan hành chính nhà nước
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
tổ chức các cuộc họp theo Điều lệ của tổ chức mình và được bố trí hợp lý phù hợp
với tính chất và đặc điểm về tổ chức và hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Phối hợp giữa cơ quan hành
chính nhà nước với các cơ quan, tổ chức khác của hệ thống chính trị trong việc
tổ chức các cuộc họp
Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ở các cấp
phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cơ quan khác trong bộ máy nhà nước, cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan lãnh đạo của các tổ chức chính trị -
xã hội cùng cấp trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp
có liên quan một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả.
Chương II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC CUỘC HỌP
Điều 8. Xây dựng kế hoạch tổ chức
các cuộc họp
1. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng
tháng của cơ quan mình và yêu cầu giải quyết công việc, thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước chỉ đạo xây dựng và quyết định kế hoạch tổ chức các cuộc họp lớn,
quan trọng trong năm và hàng tháng; phân công trách nhiệm cơ quan, đơn vị chuẩn
bị nội dung, địa điểm và các vấn đề khác liên quan đến việc tổ chức các cuộc họp
đó.
Kế hoạch tổ chức các cuộc họp trong năm và hàng tháng
phải được thông báo trước cho các đối tượng được triệu tập hoặc mời tham dự.
2. Các cuộc họp bất thường chỉ được tổ chức để giải
quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp do Chủ tịch UBND các cấp quyết định về
thời gian, địa điểm, nội dung và thành phần dự họp.
Điều 9. Chuẩn bị nội dung các cuộc
họp
1. Nội dung các cuộc họp phải được cơ quan, đơn vị được
phân công chuẩn bị kỹ, đầy đủ, chu đáo, đúng yêu cầu và thời gian.
2. Những vấn đề liên quan đến nội dung cuộc họp và những
nội dung, yêu cầu cần trao đổi, tham khảo ý kiến tại cuộc họp phải được chuẩn bị
đầy đủ trước thành văn bản.
Đối với những tài liệu dài, có nhiều nội dung, thì
ngoài bản chính còn phải chuẩn bị thêm bản tóm tắt nội dung.
Điều 10. Giấy mời họp
1. Giấy mời họp phải được ghi rõ những nội dung sau
đây:
a) Người triệu tập và chủ trì;
b) Thành phần tham dự:
Người được triệu tập; người được mời tham dự;
c) Nội dung cuộc họp; thời gian, địa điểm họp;
d) Những yêu cầu đối với người được triệu tập hoặc được
mời tham dự.
2. Giấy mời họp phải được gửi trước ngày họp ít nhất
là 3 ngày làm việc, kèm theo tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi
ý liên quan đến nội dung cuộc họp, trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất.
Điều 11. Thành phần và số lượng
người tham dự cuộc họp
1. Tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của
cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số
lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được mời họp phải cử người
tham dự cuộc họp đúng thành phần, có đủ thẩm quyền, năng lực, trình độ đáp ứng
nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
3. Trường hợp người được triệu tập hoặc được mời là thủ
trưởng cơ quan, đơn vị không thể tham dự cuộc họp, thì có thể ủy quyền cho cấp
dưới có đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp đi thay. Người được
ủy quyền dự họp chịu trách nhiệm về ý kiến của mình tại cuộc họp, đồng thời chịu
trách nhiệm về việc triển khai thực hiện những nội dung kết luận của người chủ
trì giao cho đơn vị mình.
Điều 12. Thời gian tiến hành cuộc
họp
1. Thời gian tiến hành một cuộc họp thuộc các loại cuộc
họp dưới đây được quy định như sau:
a) Họp tham mưu, tư vấn không quá một buổi làm việc;
b) Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến 1 ngày, trường
hợp đối với những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn,
nhưng không quá 2 ngày;
c) Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
d) Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy
theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
đ) Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến
3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung vấn đề.
2. Các loại cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội
dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Điều 13. Những yêu cầu về tiến
hành cuộc họp
1. Mỗi cuộc họp có thể kết hợp giải quyết nhiều nội
dung, sử dụng nhiều hình thức và cách thức tiến hành phù hợp với tính chất, yêu
cầu của từng vấn đề và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để tiết kiệm thời gian, bảo đảm
chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc.
2. Người chủ trì hoặc người được phân công chỉ trình
bày tóm tắt ngắn gọn tư tưởng, nội dung cốt lõi của đề án, dự án, vấn đề được
đưa ra cuộc họp hoặc chỉ nêu những vấn đề còn ý kiến khác nhau, không đọc toàn
văn tài liệu, văn bản của cuộc họp, không trình bày toàn bộ nội dung chi tiết vấn
đề cần xử lý tại cuộc họp.
3. Việc phát biểu, trao đổi ý kiến tại cuộc họp phải tập
trung chủ yếu vào những vấn đề đang còn những ý kiến khác nhau để đề xuất những
biện pháp xử lý.
4. Ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp phải rõ
ràng và cụ thể, thể hiện được đầy đủ tính chất, nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
Điều 14. Trách nhiệm của người chủ
trì cuộc họp
1. Quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung chương
trình, thời gian và lịch trình của cuộc họp.
2. Xác định thời gian tối đa cho mỗi người tham dự cuộc
họp được trình bày ý kiến của mình một cách hợp lý.
3. Điều khiển cuộc họp theo đúng mục đích, yêu cầu đặt
ra.
4. Kết luận các nội dung đã được thảo luận, trao đổi
trước khi kết thúc.
5. Giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
ra văn bản thông báo kết quả cuộc họp đến những cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan để triển khai thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm của người
tham dự cuộc họp
1. Nghiên cứu tài liệu, văn bản của cuộc họp nhận được
trước khi đến dự cuộc họp.
2. Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại cuộc họp (ngắn
gọn, trọng tâm vấn đề).
3. Dự họp đúng thành phần được triệu tập hoặc mời họp,
đến họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ trong trường hợp có
lý do đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự mới được rời
cuộc họp trước khi cuộc họp kết thúc.
4. Trong khi dự họp, không được làm việc riêng hoặc xử
lý công việc không có liên quan đến nội dung cuộc họp. Tuyệt đối không được sử
dụng điện thoại trong phòng họp.
5. Trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại cuộc
họp phải ngắn gọn, đi thẳng vào nội dung vấn đề và không vượt quá thời gian mà
người chủ trì cuộc họp cho phép.
6. Trong trường hợp được cử đi họp thay, sau khi họp về
phải báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị biết để theo dõi
chỉ đạo thực hiện.
Điều 16. Biên bản cuộc họp và
thông báo kết quả cuộc họp
1. Nội dung diễn biến của cuộc họp phải được ghi thành
biên bản. Trong trường hợp cần thiết, thì tổ chức ghi âm, ghi hình cuộc họp.
Biên bản cuộc họp phải gồm những nội dung chính sau
đây:
a) Người chủ trì và danh sách những người tham dự có mặt
tại cuộc họp;
b) Những vấn đề được trình bày và thảo luận tại cuộc họp;
c) Ý kiến phát biểu của những người tham dự cuộc họp;
d) Kết luận của chủ toạ cuộc họp và các quyết định được
đưa ra tại cuộc họp.
2. Chậm nhất là 5 ngày làm việc sau ngày kết thúc cuộc
họp, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm phải ra thông báo bằng văn bản kết
quả cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Văn bản thông báo kết quả cuộc họp bao gồm những nội
dung chính sau đây:
a) Ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp về các vấn
đề được đưa ra tại cuộc họp;
b) Quyết định của người có thẩm quyền được đưa ra tại
cuộc họp về việc giải quyết các vấn đề có liên quan và phân công trách nhiệm tổ
chức thực hiện.
3. Văn bản thông báo kết quả cuộc họp không thay thế
cho việc ra văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt của thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải quyết
các vấn đề liên quan được quyết định tại cuộc họp.
Điều 17. Trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc
họp
Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện ý kiến kết
luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc họp phải được giao cho một cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền liên quan chịu trách nhiệm.
Chương III
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CỦA CHỦ TỊCH
Điều 18. Các loại cuộc họp của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân với các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp là cuộc họp để Chủ tịch Ủy ban nhân dân nắm
tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác; trao đổi ý kiến và thực hiện
chỉ đạo giải quyết các công việc thường xuyên.
2. Họp tham mưu, tư vấn là cuộc họp để Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND nghe các ý kiến đề xuất và kiến nghị của thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị cấp dưới, của các chuyên gia, nhà khoa học nhằm có đủ thông tin, có thêm
các cơ sở, căn cứ trước khi ra quyết định theo chức năng, thẩm quyền.
3. Họp làm việc là cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND với thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới để giải quyết những công việc có
tính chất quan trọng vượt quá thẩm quyền của cấp dưới hoặc để kiểm tra trực tiếp
tại chỗ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp dưới.
4. Họp (hội nghị) tập huấn, triển khai là cuộc họp để
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND quán triệt, thống nhất nhận thức và hành động về nội
dung và tinh thần các chủ trương, chính sách lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước
về quản lý, điều hành hoạt động kinh tế - xã hội.
5. Họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên đề là cuộc họp
để kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác hàng
năm và bàn phương hướng nhiệm vụ công tác cho năm tới của cơ quan, đơn vị hành
chính nhà nước.
Điều 19. Việc tổ chức cuộc họp để
giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có thể đề nghị
tổ chức cuộc họp làm việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền
của cơ quan chuyên môn.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân huyện có thể được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp ủy quyền chủ trì cuộc họp nói tại khoản 1 Điều này; báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp kết quả cuộc họp.
Điều 20: Trách nhiệm của Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân
dân huyện trong việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp hàng năm,
hàng quý, hàng tháng, hàng tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Thẩm tra về sự cần thiết và nội dung cuộc họp làm
việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND với các ngành, đơn vị theo khoản 1 Điều
19 của Quy định này.
3. Bố trí, sắp xếp các cuộc họp một cách hợp lý, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.
4. Gửi giấy mời họp đến các cơ quan và cá nhân đúng
thành phần theo chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân.
5. Đôn đốc, hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cùng cấp được phân công chuẩn bị đầy đủ, đúng yêu cầu quy định các tài
liệu, văn bản thuộc nội dung của cuộc họp và gửi trước ngày họp ít nhất 3 ngày
làm việc.
6. Thẩm tra các đề án, dự án hoặc vấn đề, công việc
thuộc nội dung cuộc họp; tóm tắt các vấn đề thuộc nội dung cuộc họp, xác định
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề xuất hướng xử lý.
7. Tham dự hoặc cử cấp dưới tham dự cuộc họp.
8. Tổ chức ghi biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp.
9. Thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận chỉ đạo của
người chủ trì cuộc họp.
10. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thực hiện ý kiến kết
luận, chỉ đạo tại cuộc họp.
Điều 21. Không chỉ đạo việc tổ chức
hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác thuộc phạm
vi và trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện không chỉ đạo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm
vụ công tác thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
Điều 22. Không tổ chức cuộc họp
giao ban thường kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp dưới
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không tổ chức cuộc họp
giao ban thường kỳ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện không tổ chức cuộc họp
giao ban thường kỳ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 23. Việc tổ chức họp sơ kết,
tống kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện.
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không
triệu tập cuộc họp (hội nghị) toàn ngành ở địa phương để sơ kết, tổng kết thực
hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng và hàng năm.
Trường hợp thấy cần thiết phải triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì phải có văn
bản trình và được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội
dung, thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp.
2. Việc tổ chức cuộc họp tổng kết công tác hàng năm của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có mời lãnh đạo cơ quan chuyên
môn cấp trên, lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và
lãnh đạo, cán bộ, công chức chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
tham dự, thì phải xin phép và được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện.
Điều 24. Việc tổ chức cuộc họp tập
huấn, triển khai do thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân triệu tập
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh triệu tập cuộc họp tập huấn, triển khai có mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì
phải được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện triệu tập cuộc họp tập huấn, triển khai có mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác
cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Chương IV
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 25. Xây dựng chương trình
công tác khoa học, hợp lý để giảm bớt việc tổ chức các cuộc họp
1. Trên cơ sở chức năng, thẩm quyền theo quy định, thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành có trách nhiệm chỉ đạo
xây dựng chương trình công tác hàng năm, hàng quý và hàng tháng của cơ quan
mình bảo đảm khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý, điều hành và khả
năng, năng lực trình độ thực tế của bộ máy giúp việc.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc
quản lý, thực hiện chương trình công tác. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết mới
điều chỉnh chương trình công tác.
Điều 26. Yêu cầu đối với việc tổ
chức cuộc họp của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước có quan hệ trực tiếp
giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức
1. Các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước có quan hệ
trực tiếp giải quyết công việc hàng ngày của cá nhân, tổ chức không được vì tổ
chức các cuộc họp của cơ quan, đơn vị mà làm chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà
cho việc tiếp nhận và xử lý công việc của cá nhân, tổ chức theo quy định của
pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
không được sử dụng thời gian thực hiện chế độ tiếp công dân, trực tiếp xử lý
khiếu kiện của công dân theo quy định của pháp luật để chủ trì hoặc tham dự các
cuộc họp.
Điều 27. Cấm kết hợp tổ chức cuộc
họp với việc tham quan, nghỉ mát
1. Nghiêm cấm việc kết hợp tổ chức cuộc họp với tham
quan, nghỉ mát hoặc dùng hình thức họp để tổ chức vui chơi, giải trí cho cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
đứng ra tổ chức triệu tập cuộc họp phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc đã để
xảy ra tình trạng nói tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Thực hiện chế độ kiểm
tra thường xuyên, giải quyết công việc tại chỗ của thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước đối với cấp dưới để giảm bớt các cuộc họp xử lý các vụ việc phát
sinh.
1. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
không được sử dụng hình thức cuộc họp để nghe báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ công tác của cấp dưới thay thế cho việc kiểm tra trực tiếp đối với các cơ
quan, đơn vị cấp dưới và cơ sở.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp,
các ngành phải dành thời gian thích đáng và có chương trình kế hoạch công tác cụ
thể để thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên hoạt động của các cơ quan, đơn vị
cấp dưới trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, các văn bản của cấp
trên, trực tiếp chỉ đạo xử lý tại chỗ những công việc phát sinh có liên quan
thuộc thẩm quyền, không phải tổ chức họp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Trách nhiệm quản lý chế
độ họp trong các cơ quan hành chính nhà nước
1. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh
Văn phòng HĐND- UBND huyện:
a) Tổ chức thực hiện các quy định về tổ chức cuộc họp
của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp thuộc phạm vi thẩm quyền được giao;
b) Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các đơn vị, địa phương
trong việc thực hiện Quy định này.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND huyện:
a) Ban hành quy định cụ thể về tổ chức các cuộc họp của
đơn vị mình;
b) Thi hành các biện pháp cải cách tổ chức bộ máy, đổi
mới sự chỉ đạo điều hành để giảm bớt số lượng, cải tiến và nâng cao chất lượng,
hiệu quả các cuộc họp.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các
quy định về tổ chức các cuộc họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước của địa phương;
b) Thi hành các biện pháp cải cách tổ chức bộ máy, đổi
mới sự chỉ đạo điều hành để giảm bớt các cuộc họp; đồng thời cải tiến, nâng cao
chất lượng, hiệu quả các cuộc họp.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
các cấp, các ngành có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật
về tổ chức họp trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.