ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 378/2008/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 24 tháng 12
năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO
VÀ HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO CÁC THÍ SINH TRÚNG TUYỂN ĐẠI HỌC Y, DƯỢC DIỆN ĐÀO TẠO HỆ
CHÍNH QUY THEO ĐỊA CHỈ SỬ DỤNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2020
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y
tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ công văn số 5785/BYT-K2ĐT ngày 19 tháng 8 năm 2008
và công văn số 6187/BYT-K2ĐT ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Bộ Y tế về việc đào tạo
nhân lực y tế theo địa chỉ, cử tuyển và kế hoạch đào tạo đại học Y, Dược theo địa
chỉ cho các thí sinh đã tham dự kỳ thi tuyển sinh đại học Y, Dược hệ chính quy
có điểm thi trên điểm sàn nhưng chưa trúng tuyển;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm
2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Đề án đào tạo và hỗ
trợ kinh phí cho các thí sinh trúng tuyển đại học Y, Dược diện đào tạo hệ chính
quy theo địa chỉ sử dụng giai đoạn 2009 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 2551/TTr-SYT
ngày 17 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Đề án đào tạo và hỗ trợ kinh phí cho các thí sinh trúng tuyển
đại học Y, Dược diện đào tạo hệ chính quy theo địa chỉ sử dụng giai đoạn 2009 -
2020 với những nội dung chính như sau:
1. Chỉ tiêu đào tạo (từ năm 2009 đến năm 2013): 103
người, cụ thể:
- Bác sĩ đa khoa: 87 người;
- Bác sĩ Y học cổ truyền: 10 người;
- Dược sĩ đại học: 06 người.
2. Đối tượng:
- Thí sinh có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Ninh Thuận đã tham dự kỳ thi tuyển
sinh đại học hệ chính quy theo đề thi chung, cùng khối thi với ngành đào tạo
theo địa chỉ sử dụng; có điểm thi trên điểm sàn theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, được Ủy ban nhân dân tỉnh cử đi học và có cam kết bằng văn bản trở
lại địa phương công tác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi tốt
nghiệp;
- Các thí sinh đã được đại học Y, Dược thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban
nhân dân tỉnh xét trúng tuyển đại học Y, Dược đào tạo chính quy theo địa chỉ sử
dụng năm 2008 (03 thí sinh chưa được hỗ trợ kinh phí đào tạo);
- Thí sinh trúng tuyển chính thức vào các Trường đại học Y, Dược nếu có
cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ trở về địa phương công tác theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Nguồn kinh phí và mức kinh phí hỗ trợ:
a) Nguồn kinh phí: ngân sách địa phương;
b) Mức chi hỗ trợ bao gồm:
- Hỗ trợ 100% tiền học phí theo quy định và mức thu thực tế của nhà trường;
- Hỗ trợ tiền sinh hoạt phí hàng tháng (tính 10 tháng
trong năm) bằng 50% mức lương tối thiểu theo lộ trình cải cách tiền lương của
Nhà nước đối với cán bộ, công chức Nhà nước.
4. Thời gian thực hiện:
Thời gian lựa chọn nguồn thí sinh đào tạo theo Đề án trong 05 năm, bắt đầu
từ năm 2009 đến năm 2013; thời gian hỗ trợ kính phí đào tạo đến khi tất cả các
thí sinh tốt nghiệp.
Đối với 03 thí sinh đã được cử đi học trong năm 2008: chi bằng nguồn kinh
phí đào tạo ngân sách địa phương năm 2008.
(đính kèm Đề án)
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Đề án đào tạo và hỗ trợ kinh phí cho các thí sinh trúng tuyển đại
học Y, Dược diện đào tạo hệ chính quy theo địa chỉ sử dụng giai đoạn 2009 -
2020 theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
ĐỀ ÁN
ĐÀO TẠO VÀ HỖ TRỢ KINH
PHÍ CHO CÁC THÍ SINH TRÚNG TUYỂN ĐẠI HỌC Y, DƯỢC DIỆN ĐÀO TẠO HỆ CHÍNH QUY THEO
ĐỊA CHỈ SỬ DỤNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 378/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Phần I
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
1. Sự cần thiết:
Trong những năm qua, nhiều Bác sĩ, Dược sĩ đại học đa số được
đào tạo hệ chính quy nghỉ việc vì nhiều lý do khác nhau; cụ thể từ tháng 3
năm 2006 đến tháng 9 năm 2008 tổng số Bác
sĩ, Dược sĩ đại học nghỉ việc là 30 trường hợp (đoàn tụ gia đình: 02; bệnh nan
y: 01; thu nhập thấp: 27) chiếm 10% tổng số Bác sĩ, Dược sĩ toàn ngành. Mặt
khác, học sinh con em trong tỉnh trúng tuyển chính quy vào các
Trường đại học Y, Dược hằng năm rất ít và sau khi tốt nghiệp không trở về địa
phương để công tác làm tăng thêm khó khăn cho ngành Y tế vì thiếu nhân lực.
Để tạo nguồn nhân lực Y tế trình độ đại học cho tỉnh ổn định lâu dài, việc ban hành Đề án hỗ trợ kinh phí cho các thí
sinh trúng tuyển đại học Y, Dược diện đào tạo hệ chính quy theo địa chỉ sử dụng
giai đoạn 2009 - 2020 là rất cần thiết.
2. Cơ sở pháp lý:
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y
tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ công văn số 5785/BYT-K2ĐT ngày 19 tháng 8 năm 2008 và
công văn số 6187/BYT-K2ĐT ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Bộ Y tế về việc đào tạo
nhân lực y tế theo địa chỉ, cử tuyển và kế hoạch đào tạo đại học Y, Dược theo địa chỉ cho các thí sinh đã tham dự kỳ thi tuyển sinh đại học
Y, Dược hệ chính quy có điểm thi trên điểm sàn nhưng chưa trúng tuyển.
3. Tình hình nhân lực y tế:
Theo thống kê tính đến ngày 30 tháng 6 năm
2008, dân số toàn tỉnh có 583.000 người. Số cán bộ, công chức, viên
chức Y tế là: 1.529; trong đó, tuyến tỉnh: 881 người; tuyến huyện: 347 người;
tuyến xã: 301 người. Số Bác sĩ/10.000 dân là: 4,6; Dược sĩ đại học/10.000 dân
là: 0,2; so với mức trung bình cả nước là rất thấp. Số Bác sĩ đa khoa, Bác sĩ Y
học cổ truyền (YHCT), Dược sĩ đại học hiện có cụ thể như sau:
- Tuyến tỉnh: Bác sĩ đa khoa: 118; Bác sĩ YHCT: 02; Dược sĩ
đại học: 11;
- Tuyến huyện: Bác sĩ đa khoa: 63; Dược sĩ đại học: 01;
- Tuyến xã: Bác sĩ đa khoa 29/63 (đạt 46% xã có bác sĩ);
không có Dược sĩ đại học.
4. Mạng lưới cơ sở Y tế trong tỉnh hiện nay:
a) Tuyến tỉnh: có 15 cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô 500 giường bệnh (đang đầu tư
xây dựng mới).
- Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Sơn quy mô 100 giường bệnh.
- Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng quy mô 60 giường.
- Bệnh viện Lao và bệnh Phổi quy mô 50 giường bệnh.
- Trung tâm Chuyên khoa Mắt (có 30 giường lưu).
- Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội (có 30 giường lưu).
- Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản (có 20 giường lưu).
- Trung tâm Y tế dự phòng.
- Trung tâm phòng chống Sốt rét ký sinh trùng và côn trùng.
- Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm - mỹ phẩm.
- Trung tâm Giám định Y khoa.
- Trung tâm Truyền thông giáo dục - sức khoẻ.
- Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ Y tế.
- Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.
- Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh;
b) Tuyến huyện:
- Có 06 Trung tâm Y tế huyện, thành phố trực thuộc Sở:
+ Trung tâm Y tế thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (có 02 phòng khám đa khoa
khu vực (ĐKKV): Tháp Chàm 30 giường, Phan Rang 20 giường).
+ Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải (có bệnh viện: 50 giường, phòng khám ĐKKV
Nhơn Hải: 20 giường).
+ Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn (có phòng khám ĐKKV Quảng Sơn: 30 giường).
+ Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước (có bệnh viện: 80 giường, 2 phòng khám
ĐKKV: Phước Diêm: 20 giường, Phú Nhuận: 20 giường).
+ Trung tâm Y tế huyện Bác Ái (có phòng khám ĐKKV: 30 giường, nhà hộ sinh
Yên Ninh: 20 giường).
+ Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc (10 giường).
- Có 06 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình huyện, thành phố trực thuộc
Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) tỉnh:
+ Trung tâm Dân số KHHGĐ thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
+ Trung tâm Dân số KHHGĐ huyện Ninh Hải.
+ Trung tâm Dân số KHHGĐ huyện Ninh Sơn.
+ Trung tâm Dân số KHHGĐ huyện Ninh Phước.
+ Trung tâm Dân số KHHGĐ huyện Bác Ái.
+ Trung tâm Dân số KHHGĐ huyện Thuận Bắc;
c) Tuyến xã, phường: 63/63 xã, phường có trạm Y tế; 29/63 xã, phường có
Bác sĩ chiếm tỷ lệ 46%, còn lại 34 xã phường chưa có Bác sĩ, chủ yếu là Y sĩ đa
khoa và Y sĩ định hướng sản nhi đang công tác tại các trạm Y tế xã.
5. Đánh giá nhân lực y tế trình độ đại học:
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai
đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 và tình hình nhân lực y tế hiện nay
thì nhân lực y tế trình độ đại học ở các tuyến đều thiếu trầm trọng và chất lượng
chuyên môn chưa cao, cụ thể như:
- Tuyến xã: Bác sĩ công tác tại trạm Y tế mới đạt 46% (hầu hết là chuyên
tu). Trong khi thực hiện Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của
Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm Y tế, người có thẻ Bảo hiểm Y tế khám chữa
bệnh ban đầu chủ yếu tại trạm Y tế. Theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần
XI, mục tiêu đến năm 2010 phấn đấu 80% xã, phường có Bác sĩ;
- Tuyến huyện: nhìn chung nhân lực y tế tuyến huyện còn yếu, thiếu cán bộ
trình độ đại học trở lên. Bệnh viện huyện thiếu nhiều Bác sĩ nên chưa đảm đương
đầy đủ nhiệm vụ, chưa triển khai được nhiều can thiệp chuyên môn;
- Tuyến tỉnh: cả hệ phòng bệnh và khám chữa bệnh đều thiếu Bác sĩ; tỷ lệ bệnh
nhân chuyển viện còn cao.
Phần II
NHU CẦU NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC ĐẾN NĂM 2020
1. Định hướng phát triển về tổ chức bộ máy ngành Y tế đến năm 2020:
Với mục tiêu nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giảm tỷ lệ
tử vong, giảm chuyển viện và sai sót trong kỹ thuật, Bệnh viện tỉnh đang được đầu
tư xây mới với quy mô 500 giường bệnh, được lắp đặt trang thiết bị y tế hiện đại,
là trung tâm khoa học y tế hàng đầu của tỉnh.
Các bệnh viện chuyên khoa từng bước hình thành, năm 2008 đưa
Bệnh viện Lao và bệnh Phổi vào hoạt động; thành lập Trung tâm Phòng chống
HIV/AIDS; Bệnh viện Y học cổ truyền đã được tỉnh phê duyệt sẽ được thành lập
vào năm 2009 với quy mô 150 giường.
Các bệnh viện huyện từng bước được nâng cấp mở rộng: Bệnh viện
Ninh Phước từ quy mô 80 lên 100 giường bệnh (tương lai sẽ trở thành Bệnh viện
đa khoa khu vực phía Nam của tỉnh); Phòng khám đa khoa khu vực Phước Đại sẽ được
nâng cấp thành Bệnh viện huyện Bác Ái; Bệnh viện huyện Thuận Bắc và Ninh Hải đã
được tỉnh phê duyệt dự án xây dựng mới; Phòng khám đa khoa khu vực Tháp
Chàm đã được xây dựng mới. Các phòng khám ĐKKV Phú Nhuận, Phước Diêm, Quảng
Sơn, Nhơn Hải đã được đưa vào kế hoạch xây mới và đầu tư trang bị từ nguồn trái
phiếu Chính phủ.
2. Nhu cầu nhân lực y tế trình độ đại học:
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ trướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
thì nhu cầu nhân lực y tế trình độ đại học tại Ninh Thuận đến năm 2020 là 383
Bác sĩ đa khoa; 58 Bác sĩ YHCT và 143 Dược sĩ đại học để đáp ứng nhu cầu của các
tuyến như sau:
Các cơ sở y tế
|
Nhân lực y tế
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bác sĩ YHCT
|
Dược sĩ đại học
|
Tuyến xã
|
Hiện có
|
29
|
0
|
0
|
Nhu cầu đến 2020
|
63
|
0
|
0
|
Còn thiếu
|
34
|
0
|
0
|
Tuyến huyện
|
Hiện có
|
63
|
0
|
1
|
Nhu cầu đến 2020
|
100
|
18
|
18
|
Còn thiếu
|
37
|
18
|
17
|
Tuyến tỉnh
|
Hiện có
|
118
|
2
|
11
|
Nhu cầu đến 2020
|
220
|
40
|
125
|
Còn thiếu
|
102
|
38
|
114
|
Tổng toàn ngành
|
Hiện có
|
210
|
2
|
12
|
Nhu cầu đến 2020
|
383
|
58
|
143
|
Còn thiếu
|
173
|
56
|
131
|
Phần III
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Y, DƯỢC CHÍNH QUY THEO ĐỊA CHỈ
SỬ DỤNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2020
1. Mục tiêu chung:
- Bổ sung nhân lực cho các cơ sở y tế công lập đang thiếu
nhân lực trình độ đại học để kịp thời góp phần cải thiện, tiến tới tăng dần về
số lượng và chất lượng các dịch vụ y tế, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tỉnh;
- Bố trí, sử dụng 100% cán bộ y tế được đào tạo theo Đề án về
công tác theo đúng nhu cầu và địa chỉ tại địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể:
Trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2020, tổ chức đào tạo đại
học Y, Dược chính quy theo địa chỉ sử dụng cho học sinh trong tỉnh tại các Trường
đại học Y Tây Nguyên và các trường đại học Y Dược gồm các ngành: Bác sĩ đa
khoa, Bác sĩ YHCT và Dược sĩ đại học. Chỉ tiêu đào tạo như sau:
- Năm 2009: 20 chỉ tiêu:
+ Bác sĩ đa khoa: 17.
+ Bác sĩ YHCT: 02.
+ Dược sĩ đại học: 01;
- Năm 2010: 20 chỉ tiêu:
+ Bác sĩ đa khoa: 17.
+ Bác sĩ YHCT: 02.
+ Dược sĩ đại học: 01;
- Năm 2011: 20 chỉ tiêu:
+ Bác sĩ đa khoa: 17.
+ Bác sĩ YHCT: 02.
+ Dược sĩ đại học: 01;
- Năm 2012: 20 chỉ tiêu:
+ Bác sĩ đa khoa: 17.
+ Bác sĩ YHCT: 02.
+ Dược sĩ đại học: 01;
- Năm 2013: 20 chỉ tiêu:
+ Bác sĩ đa khoa: 17.
+ Bác sĩ YHCT: 02.
+ Dược sĩ đại học: 01.
3. Đối tượng:
a) Được hỗ trợ theo Đề án:
- Thí sinh có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Ninh Thuận thuộc KV1,
KV2-NT, KV2 đã tham dự kỳ thi tuyển sinh đại học hệ chính quy theo đề thi
chung, cùng khối thi với ngành đào tạo theo địa chỉ; có điểm thi trên điểm sàn
được nhà trường xét tuyển và Ủy ban nhân dân tỉnh cử đi học theo hình thức này,
thí sinh có cam kết bằng văn bản trở lại địa phương đã cử đi học công tác theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi tốt nghiệp.
- Các thí sinh đã được đại học Y, Dược thành phố Hồ Chí Minh
và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xét trúng tuyển đại học Y, Dược chính quy
theo địa chỉ sử dụng năm 2008 đang học tại đại học Y, Dược thành phố Hồ Chí
Minh chưa được hỗ trợ.
- Thí sinh trúng tuyển chính thức vào các Trường đại học Y,
Dược nếu có cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ trở về địa phương công tác theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Không được hỗ trợ theo Đề án: thí sinh diện cử tuyển đại
học (đã có chế độ riêng).
Phần IV
HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO THÍ SINH TRÚNG TUYỂN ĐẠI HỌC Y, DƯỢC
CHÍNH QUY THEO ĐỊA CHỈ SỬ DỤNG
1. Mục đích hỗ trợ: nhằm tạo điều
kiện để thí sinh của tỉnh trúng tuyển đại học Y, Dược chính quy theo địa chỉ sử
dụng có đủ kinh phí theo học 06 năm, sau khi tốt nghiệp về phục vụ lâu dài, bảo
đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng hiệu quả chăm
sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong tỉnh.
2. Kinh phí đào tạo:
a) Nguồn kinh phí thực hiện: ngân sách địa phương;
b) Mức kinh phí hỗ trợ:
- Hỗ trợ 100% tiền học phí theo quy định và mức thu thực tế của nhà trường.
- Hỗ trợ tiền sinh hoạt phí hàng tháng (tính 10 tháng trong năm) bằng 50%
mức lương tối thiểu theo lộ trình cải cách tiền lương của Nhà nước đối với cán
bộ, công chức Nhà nước;
c) Kinh phí đào tạo giai đoạn 2009 - 2020:
* Kinh phí đào tạo giai đoạn
2009 - 2020 được tính cụ thể cho từng năm học cho đến hết thời gian của mỗi
khoá học (thời gian của mỗi khoá học là 06 năm).
- Dự kiến kinh phí đào tạo cho 01 người/năm học, bao gồm các
khoản quy định tại điểm b Phần thứ IV, như sau:
+ Học phí: 12.000.000đồng/người/năm (tạm tính của Đại học Y,
Dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2008).
+ Chi sinh hoạt
phí (tùy theo mức lương tối thiểu của từng năm), tạm tính theo mức lương tối
thiểu năm 2008: 540.000 đồng x 50% = 270.000 đồng/tháng.
- Tổng kinh phí đào tạo cho 01 người/năm học:
12.000.000 đồng + (270.000 đồng x 10 tháng) = 14.700.000 đồng.
* Kinh phí đào tạo dự kiến theo chỉ tiêu cho từng năm học, kể
cả 03 thí sinh (t/s) đã được cử đi học năm 2008, cụ thể như sau:
- Năm học 2008 - 2009:
03 t/s x 14.700.000 đồng = 44.100.000 đồng.
- Năm học 2009 - 2010:
(20 t/s x 14.700.000 đồng) + 44.100.000 đồng = 338.100.000 đồng.
- Năm học 2010 - 2011:
(20 người x 14.700.000 đồng) +
338.100.000 đồng = 632.100.000 đồng.
- Năm học 2011 - 2012:
(20 người x 14.700.000 đồng) +
632.100.000 đồng = 926.100.000 đồng.
- Năm học 2012 - 2013:
(20 người x 14.700.000 đồng) +
926.100.000 đồng = 1.220.100.000 đồng.
- Năm học 2013 - 2014:
(20 người x 14.700.000 đồng) +
1.220.100.000 đồng = 1.514.100.000 đồng.
- Năm học 2014 - 2015:
1.514.100.000 đồng - 44.100.000 đồng = 1.470.000.000 đồng.
- Năm học 2015 - 2016:
1.514.100.000 đồng - 338.100.000 đồng = 1.176.000.000 đồng.
- Năm học 2016 - 2017:
1.514.100.000 đồng - 632.100.000 đồng = 882.000.000 đồng.
- Năm học 2017 - 2018:
1.514.100.000 đồng - 926.100.000 đồng = 588.000.000 đồng.
- Năm học 2018 - 2019:
1.514.100.000 đồng - 1.220.100.000 đồng = 294.000.000 đồng.
3. Trách nhiệm của thí sinh được cử đi học:
a) Trong thời gian đào tạo: chấp hành
nghiêm nội quy, quy chế đào tạo của trường; sau mỗi học kỳ và kết thúc năm học
phải gửi kết quả học tập về Sở Y tế;
b) Sau khi tốt nghiệp: trở về địa phương đúng thời gian quy định; chấp
hành quyết định phân công của cơ quan có thẩm quyền và thủ trưởng cơ quan, đơn
vị nơi công tác, làm việc; thời gian làm việc ít nhất là 10 (mười) năm.
4. Bồi thường kinh phí đào tạo:
a) Các trường hợp phải bồi thường: các thí sinh được Ủy ban
nhân dân tỉnh cử đi học, hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải
bồi hoàn kinh phí đào tạo được hỗ trợ và cộng thêm lãi suất
ngân hàng:
- Bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự thôi học nhưng không có
lý do chính đáng được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
- Trở về tỉnh không đúng thời gian quy định.
- Không chấp hành sự phân công công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định sau khi tốt nghiệp.
- Thời gian công tác chưa đủ 10 (mười) năm theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Bị kỷ luật không được phân công công tác sau khi tốt nghiệp
hoặc bị thôi việc trong thời gian đang chấp hành sự phân công công tác.
- Tự ý bỏ việc hoặc xin chuyển sang các doanh nghiệp, ra khỏi
tỉnh khi chưa hết thời hạn công tác bắt buộc theo quy định;
b) Cách tính bồi thường: áp dụng theo Nghị định số
54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005
của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với
cán bộ, công chức và Thông tư số 130/2005/TT-BNV ngày 07 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP để tính bồi thường kinh phí đào tạo.
5. Bố trí, phân công công tác sau khi tốt nghiệp: các thí sinh được cử đi học theo địa chỉ sử dụng sau khi tốt nghiệp về
công tác tại địa phương theo sự bố trí, phân công công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
(Đính kèm phụ lục dự kiến phân bổ sinh viên sau khi tốt nghiệp
hằng năm)
Phần V
1. Sở Y tế:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất nhu cầu đào tạo theo
địa chỉ sử dụng từng chuyên ngành gửi Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo trước
ngày 01 tháng 12 hằng năm;
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo làm việc với các trường đại
học Y, Dược đồng ý đào tạo cho tỉnh để xây dựng danh sách thí sinh, điểm trúng
tuyển diện đào tạo theo địa chỉ sau khi các trường công bố điểm thi và điểm
trúng tuyển để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đề xuất với Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Y tế;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ký hợp đồng đào tạo với các trường sau khi
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển.
2. Sở Tài chính: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện
Đề án đào tạo đại học Y, Dược chính quy diện đào tạo theo địa chỉ giai đoạn
2009 - 2020 theo quy định.
3. Sở Nội vụ: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ biến chế hằng năm để
tiếp nhận học viên sau khi tốt nghiệp./.
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN PHÂN BỔ
SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP
(đính kèm theo Đề án)
Năm phân bổ công tác
|
Số lượng
|
Chuyên ngành
|
Đơn vị tiếp nhận
|
2014
|
02
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bệnh viện tỉnh
|
01
|
Dược sĩ đại học
|
2015
|
15
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bệnh viện tỉnh
|
01
|
Dược sĩ đại học
|
02
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bệnh viện ĐKKV Ninh Sơn và các Bệnh viện
huyện
|
02
|
Bác sĩ YHCT
|
Bệnh viện YHCT
|
2016
|
10
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bệnh viện tỉnh
|
02
|
Bác sĩ YHCT
|
Bệnh viện YHCT
|
07
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bệnh viện ĐKKV Ninh Sơn và các Bệnh viện
huyện
|
01
|
Dược sĩ đại học
|
2017
|
07
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bệnh viện tỉnh
|
10
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bệnh viện ĐKKV Ninh Sơn và các Bệnh viện
huyện
|
01
|
Bác sĩ YHCT
|
01
|
Dược sĩ đại học
|
01
|
Bác sĩ YHCT
|
Bệnh viện YHCT
|
2018
|
07
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bệnh viện tỉnh
|
10
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bệnh viện ĐKKV Ninh Sơn và các Bệnh viện
huyện
|
01
|
Dược sĩ đại học
|
01
|
Bác sĩ YHCT
|
01
|
Bác sĩ YHCT
|
Bệnh viện YHCT
|
2019
|
07
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bệnh viện tỉnh
|
10
|
Bác sĩ đa khoa
|
Bệnh viện ĐKKV Ninh Sơn và các Bệnh viện
huyện
|
01
|
Dược sĩ đại học
|
01
|
Bác sĩ YHCT
|
01
|
Bác sĩ YHCT
|
Bệnh viện YHCT
|