ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 376/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
11 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP PHÒNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRỰC
THUỘC VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17/9/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp
tục tăng cường việc thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 210/TTr-SNV ngày 02/03/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:
1. Tên gọi: Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính
2. Vị trí, chức năng:
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính là đơn vị trực
thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010) và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính chịu sự lãnh
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Nhiệm vụ quyền hạn:
3.1. Tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về
kiểm soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Kiểm soát quy định thủ tục hành chính theo
quy định tại Chương II của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
c) Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính
thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Chương III của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
d) Tiếp nhận, nghiên cứu và phân loại các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giao cho
các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xử lý theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
đ) Kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục
hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của thủ tục
hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đã được công bố, nhập
dữ liệu và đăng tải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tổ chức
thực hiện tạo đường kết nối về các dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho cá
nhân, tổ chức từ các cổng thông tin điện tử của các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên
địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
g) Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính đối với sở, ngành, cơ quan, đơn vị, công chức liên
quan trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng;
h) Kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình
hình và kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận,
xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất
để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định
tại Điều 35 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 22 của Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ;
i) Thiết lập hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương; tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
k) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ; thực hiện các chương trình, dự án, đề án về kiểm soát thủ tục hành
chính do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc cơ quan
nhà nước cấp trên ban hành;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn
báo chí ở địa phương để thông tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về các quy định hành
chính;
m) Trong quá trình hoạt động tùy theo yêu cầu,
nhiệm vụ được giao, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc huy động cán bộ,
công chức của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
và các đơn vị liên quan về làm việc tập trung tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; trường hợp cần thiết trình
cấp có thẩm quyền ký hợp đồng và sử dụng chuyên gia tư vấn trong và ngoài khu vực
nhà nước đến làm việc theo chế độ hợp đồng khoán việc phù hợp với quy định của
pháp luật.
3.2. Thực hiện các nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc điền biểu mẫu đánh
giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của các đơn vị được
phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá độc lập tác động
của thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với các đơn vị chức năng trong Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra lần cuối về sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp
lý của quy định về thủ tục hành chính và việc lấy ý kiến theo quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
thủ tục hành chính trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định;
c) Tham gia tập huấn nghiệp vụ do Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính tổ chức;
d) Trong quá trình kiểm tra, tổng hợp tình hình
và kết quả thực hiện, nếu phát hiện cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức không thực
hiện, thực hiện không đúng yêu cầu hoặc vi phạm quy định về kiểm soát thủ tục
hành chính, kịp thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng các hình thức,
biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
4.1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có Trưởng
phòng và không quá 02 (hai) Phó Trưởng phòng;
Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục hành chính là người
đứng đầu phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng;
Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng,
chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền
điều hành các hoạt động của Phòng;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm; khen
thuởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục hành chính do
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4.2. Biên chế
Biên chế hành chính của Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế được giao
cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|